Song cầu Gram âm: Neisseria meningitides, Neisseria gonorrhoeae, Moraxella catarrhalis
Cầu trực trùng Gram âm: Haemophilus…
3.Trực trùng Gram dương:
Bacillus, Corynepbacterium
Di động: Listeria
Phân nhánh: Nocardia, Streptomycetes
4.Trực trùng Gram âm:
Vi khuẩn thuộc họ Enterobacteriacea và non Enterobacteriacea
Hình dấu phẩy: Vibrio sp., Campylobacter sp
II. ĐẶC TÍNH KHÁNG THUỐC TỰ NHIÊN CỦA MỘT SỐ VI KHUẨN
1.Nhóm vi khuẩn ESCHAPPM
Thành viên nhóm ESCHAPM: Enterobacter spp., Serratia sp., Citrobacter sp., Hafnia sp., Aeromonas sp., Providencia sp., Proteus vulgaris, Morganella sp.
Đặc điểm: Có gen mã hóa kháng beta-lactamase (inducible beta-lactamase) nằm trên nhiễm sắc thể, thể hiện tính kháng cephalosporin thế hệ III trong quá trình điều trị kháng sinh này. (Chú ý: Vi khuẩn có thể cho kết quả thử nghiệm trong phòng xét nghiệm là nhạy cảm).
Kháng sinh sử dụng: cephalosporin thế hệ IV, carbapenem, aminoglycoside
2.Nhóm vi khuẩn PPM (Proteus sp., Providencia sp., Morganella morganii.,)
- Theo FDA, CLSI và EUCAST, các vi khuẩn Proteus, Providencia, Morganella có khả năng tự thân đề kháng với riêng Imipenem (MIC của Imipenem rất cao so với MIC các carbapenem khác)). Vì vậy phòng xét nghiệm sẽ không trả kết quả Imipenem cho 3 loại vi khuẩn này theo qui định của các tổ chức trên.
- Các carbapenem còn lại (Ertapenem, Meropenem, Doripenem) vẫn còn hiệu quả.
3.Bảng đề kháng tự nhiên của một số vi khuẩn
III.DIỄN GIẢI Ý NGHĨA KẾT QUẢ KHÁNG SINH ĐỒ THÔNG DỤNG:
1.Kháng sinh đồ của Staphylococcus aureus NHẠY với Oxacillin (hay cefoxitin): vi khuẩn là Methicillin-susceptible S. aureus (MSSA) thì sẽ NHẠY với:
Tất cả dẫn xuất của penicillin có hoặc không có phối hợp với chất ức chế β-lactamase như: amoxicillin, amoxicillin-clavulanate, ampicillin, ampicillin-sulbactam, ticarcillin-clavulanate, piperacillin-tazobactam…
Cephalosporin I, II: cefaclor, cefdinir, cefpodoxim, loracarbef…
Carbapenem: ertapenem, meropenem, imipenem.
2.Kháng sinh đồ của Staphylococcus aureus KHÁNG với Oxacillin (hay cefoxitin): vi khuẩn là Methicillin-resistant S. aureus (MRSA) thì sẽ KHÁNG với tất cả kháng sinh Beta-lactam (penicillin, cephalosporin, carbapenem).
Trường hợp MIC Vancomycin >2 µg/ml: S. aureus không còn nhạy cảm với vancomycin, cân nhắc sử dụng thuốc kháng sinh khác.
3.Tính nhạy cảm của vi khuẩn tiết men Extended-Spectrum-Beta-Lactamase (ESBL):
Đề kháng hoàn toàn với kháng sinh họ penicillin, cephalosporin, aztreonam
Giảm tác dụng các phối hợp của penicillin/cephalosporin với chất ức chế β-lactamase như: amoxicilline-clavulanate, ticarcillin-clavulanate, piperacillin-tazobactam…
4.Kháng sinh đồ của Enterococcus:
NHẠY với penicillin/ampicillin sẽ NHẠY với tất cả dẫn xuất của penicillin có hoặc không có phối hợp với chất ức chế β-lactamase (amoxicillin, amoxicilline-clavulanate, ampicillin-sulbactam, piperacillin…), imipenem
MIC Vancomycin >2 µg/ml: Enterococcus không còn nhạy cảm với vancomycin, cân nhắc sử dụng thuốc kháng sinh khác (linezolide, teicoplanin).
IV.CÁC LOẠI VI SINH CÓ NGUY CƠ PHÁT TRIỂN DÒNG KHÁNG THUỐC TRONG QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ:
Một số vi khuẩn có khả năng phát triển đề kháng trong quá trình điều trị như:
Pseudomonas aeruginosa, Acinetobater, Enterobacter, Staphylococcus aureus. Bác sĩ cần theo dõi đáp ứng điều trị và hội chẩn vi sinh (nếu cần) để cấy và làm kháng sinh đồ lại sau 72 giờ dùng kháng sinh.
V.CÁCH LẤY MẪU CẤY MÁU 2 VỊ TRÍ:
Bộ cấy máu 2 vị trí:
Từ năm 2017, xét nghiệm cấy máu thường quy bao gồm cấy máu 2 vị trí (1 chai kị khí và 1 chai hiếu khí) nhằm gia tăng khả năng phân lập vi khuẩn gây bệnh.
Tính năng chai cấy hiếu khí: nuôi cấy vi khuẩn hiếu khí và vi khuẩn hiếu khí- kị khí tùy nghi.
Tính năng chai cấy kị khí: nuôi cấy vi khuẩn kị khí, vi khuẩn kị khí tùy nghi (họ Gram âm đường ruột, họ Staphylococcus, họ Enterococcus…)
Thể tích cấy máu :
Lượng máu cấy tỷ lệ thuận với khả năng phân lập vi khuẩn. Trung bình mỗi ml lấy thêm gia tăng khả năng cấy dương tính lên 3 – 5%. Sau đây là hướng dẫn cấy máu theo CUMITECH (ASM-US):