Xem trước bản chỉnh sửa này: 20:41 Ngày 18 tháng 6 năm 2018 (#7) bởi DSHUYNHPHUONGTHAO

SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE

I. CHẨN ĐOÁN:

Chẩn đoán bệnh sốt xuất huyết dengue được dựa vào các triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng. Các biểu hiện này khác nhau tùy theo mức độ phân lọai bệnh. Có 3 mức độ phân loại:

  1. Sốt xuất huyết dengue không có dấu hiệu cảnh báo.
  2. Sốt xuất huyết dengue có dấu hiệu cảnh báo.
  3. Sốt xuất huyết dengue nặng.

I.1. Chẩn đoán sơ bộ:

I.1.1. Sốt xuất huyết dengue không có dấu hiệu cảnh báo:

I.1.2. Sốt xuất huyết dengue có dấu hiệu cảnh báo

Bao gồm các triệu chứng lâm sàng của sốt xuất huyết dengue, kèm theo các dấu hiệu cảnh báo sau:

*Chẩn đoán chắc chắn cần phải có xét nghiệm khẳng định.

I.1.3. Sốt xuất huyết dengue nặng:bao gồm:

I.1.3.1.Sốc sốt xuất huyết dengue: có dấu hiệu suy tuần hoàn.

Sốc sốt xuất huyết dengue được chia ra 2 mức độ:

1.1.3.2.Xuất huyết nặng:

I.1.3.3.Tổn thương tạng nặng:

I.2. Chẩn đoán phân biệt

Biểu hiện của bệnh SXHD nhẹ và nặng có thể giống với một số bệnh lý nhiễm trùng hoặc không nhiễm trùng, cần chẩn đoán phân biệt:

I.3. Xét nghiệm cận lâm sàng khẳng định nhiễm virusdengue:

I.3.1. Xác định hiện diện của virus và/hoặc các thành phần của virus

I.3.2 Tìm đáp ứng huyết thanh học

II. ĐIỀU TRỊ

Không có điều trị đặc hiệu.

II.1. Nguyên tắc điều trị

Điều trị chính: bù nước,điện giải và hạ nhiệt.

Cần xác định ngày bệnh, cần phân độ chính xác và theo dõi diễn tiến để điều chỉnh cách xử trí.

II.2. Sốt xuất huyết dengue không có dấu hiệu cảnh báo: có thể điều trị ngọai trú

II.2.1. Hạ sốt

II.2.2. Bù dịch sớm bằng đường uống:

Khuyến khích người bệnh uống nhiều nước oresol hoặc nước sôi để nguội, nước trái cây (nước dừa, cam, chanh…) hoặc nước cháo loãng với muối.

II.2.3. Lưu ý các cơ địa đặc biệt: phụ nữ mang thai, trẻ nhũ nhi, người béo phì, người cao tuổi; bệnh nhân có bệnh lý kèm theo như đái tháo đường, viêm phổi, hen phế quản, bệnh tim, bệnh gan, bệnh thận…; người sống một mình hoặc nhà ở xa cơ sở y tế nên xem xét cho nhập viện theo dõi điều trị.

II.3. Sốt xuất huyết dengue có dấu hiệu cảnh báo

Nhập viện điều trị nội trú. Điều trị như SXH-D.

Một số trường hợp có chỉ định truyền dịch bù nước:

Dịch truyền bao gồm: Ringer Lactate, NaCl 0,9%. (xem Sơ đồ truyền dịch trong sốt xuất huyết dengue có dấu hiệu cảnh báo). Có thể xem xét ngưng dịch truyền khi hết nôn ói, ăn uống được, DTHC đã cải thiện.

II.4. Sốt xuất huyết dengue nặng

II.4.1. Điều trị sốc sốt xuất huyết dengue

II.4.1.1.Sốc sốt xuất huyết dengue ở trẻ em:

(Xem sơ đồ truyền dịch trong SXHD ở trẻ em)

Thay thế nhanh chóng lượng huyết thanh mất đi bằng Ringer Lactate hoặc dung dịch NaCl 0,9%, truyền tĩnh mạch nhanh với tốc độ 15-20 ml/kg/giờ. Đánh giá lại tình trạng người bệnh sau 1 giờ; truyền sau 2 giờ phải kiểm tra lại DTHC:

a) Nếu sau 1 giờ người bệnh ra khỏi tình trạng sốc, huyết áp hết kẹp, mạch quay rõ và trở về bình thường, chân tay ấm, nước tiểu nhiều hơn, thì giảm tốc độ truyền xuống 10 ml/kg/giờ, truyền trong 1-2 giờ; sau đó giảm dần tốc độ truyền xuống 7,5ml/kg/giờ truyền 1-2 giờ; đến 5ml/kg/giờ, truyền 4-5 giờ; và 3 ml/kg/giờ, truyền 4-6 giờ tùy theo đáp ứng lâm sàng và DTHC.

b) Nếu sau 1 giờ truyền dịch mà tình trạng sốc không cải thiện (mạch nhanh, huyết áp hạ hay kẹp, tiểu vẫn ít) thì phải thay thế dịch truyền bằng dung dịch cao phân tử. Truyền với tốc độ 15-20 ml/kg/giờ, truyền trong 1 giờ. Sau đó đánh giá lại:

II.4.1.2.Sốc sốt xuất huyết dengue nặng ở trẻ em:

(Xem sơ đồ truyền dịch trong SXHD nặng ở trẻ em)

II.4.1.3.Sốc sốt xuất huyết dengue ở người lớn:

(Xem sơ đồ truyền dịch trong SXHD ở người lớn)

II.4.1.4. Những lưu ý khi truyền dịch:

II.4.2. Điều trị xuất huyết nặng

II.4.2.1.Tiến hành xác định nhóm máu để truyền máu khi cần:

Hạn chế cử động, tránh chấn thương gây chảy máu, không tiêm bắp gây khối máu tụ, hạn chế làm những thủ thuật.Nếu đặt CVC, chọn những vị trí có thể dễ cầm máu nếu bị xuất huyết.

II.4.2.2.Truyền máu và các chế phẩm máu:

Liều dùng: 1 khối TC/10kg, truyền nhanh tránh kết chụm tiểu cầu, kiểm tra TC sau 1 giờ, 24 giờ sau truyền.

II.4.2.3.Trường hợp có xuất huyết tiêu hóa trên nặng:

II.4.2.4. Trường hợp có xuất huyết từ mũi và hầu họng:

Đặt mèche mũi theo hướng dẫn của chuyên khoa Tai mũi họng.

II.4.3. Điều trị suy tạng nặng

II.4.3.1. Suy gan cấp:

Không có điều trị đặc hiệu, chỉ xử trí những rối loạn sinh học có thể do ảnh hưởng đến tổn thương gan hoặc do suy gan đưa đến.

II.4.3.2. Suy thận cấp:

Điều trị bảo tồn và lọc máu khi có chỉ định.

II.4.3.3.Tổn thương thần kinh trung ương:

Chống co giật: Diazepam 0,2 – 0,3 mg/kg TMC hoặc Midazolam 0,1 – 0,2mg/kg TMC.

II.4.3.4.Viêm cơ tim, suy tim:

Vận mạch Dopamin,Dobutamin, đo CVP để đánh giá thể tích tuần hoàn.

II.4.3.5. Suy hô hấp do quá tải dịch:

II.4.4. Chăm sóc và theo dõi người bệnh sốc:

II.5. TIÊU CHUẨN RA VIỆN:

III. TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Phác đồ điều trị, Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới 2009.
  2. dengue: guidelines for diagnosis, treatment, prevention and control. WHO 2009, 2012.
  3. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sốt xuất huyết dengue, Bộ Y Tế 2011.
  4. Handbook for Clinical management of dengue WHO-TDR, 2012.
  5. http://www.drugs.com/pro/lactated-ringers.HIVl.
  6. http://nidqc.org.vn/duocthu/698/.

SƠ ĐỒ TRUYỀN DỊCH TRONG SXH-D CÓ DẤU HIỆU CẢNH BÁO

SXHD.PNG
SƠ ĐỒ TRUYỀN DỊCH TRONG SXH-D CÓ DẤU HIỆU CẢNH BÁO

SƠ ĐỒ TRUYỀN DỊCH TRONG SỐC SXH-D Ở TRẺ EM

SXHD-2.PNG
SƠ ĐỒ TRUYỀN DỊCH TRONG SỐC SXH-D Ở TRẺ EM

SƠ ĐỒ TRUYỀN DỊCH TRONG SỐC SXH-D NẶNG Ở TRẺ EM

SXHD-3.PNG
SƠ ĐỒ TRUYỀN DỊCH TRONG SỐC SXH-D NẶNG Ở TRẺ EM

SƠ ĐỒ TRUYỀN DỊCH TRONG SỐC SXH-D NGƯỜI LỚN

SXHD-4.PNG
SƠ ĐỒ TRUYỀN DỊCH TRONG SỐC SXH-D NGƯỜI LỚN