Quý 1-2016 ghi nhận có 24 báo cáo ADR xảy ra ở 06 khoa (theo bảng). Trong đó Khoa CC-HSTC-CĐ người lớn (18 ca) chiếm tỷ lệ cao nhất 75%, các khoa còn lại có báo cáo nhưng ít.
Trong đó, chiếm tỷ lệ cao nhất là phản ứng viêm tĩnh mạch có liên quan diazepam tiêm (16/24), tiếp theo là các phản ứng ngoài da của kháng sinh (06/24) chủ yếu là Ceftriaxone (4 ca). Tất cả các phản ứng này được phát hiện và xử trí kịp thời không gây hậu quả nghiêm trọng.
Bệnh viện nhận được rất nhiều thông tin thuốc và cảnh giác dược, trong đó có liên quan đến các thuốc đang sử dụng tại Bệnh viện như sau:
Sốc phản vệ liên quan đến các thuốc chứa L-Ornithin L-Aspartat.
Theo ý kiến chuyên gia thẩm định, chắc chắn có mối liên quan giữa phản ứng xảy ra với việc sử dụng thuốc nghi ngờ. Tuy nhiên, ngoài hoạt chất L-Ornithin L-Aspartat, các chuyên gia cũng không loại trừ khả năng bệnh nhân bị dị ứng với thành phần tá dược Kali metabisulfit. Bên cạnh đó, cũng có 1 khả năng khác là liên quan đến kỹ thuật tiêm truyền vì cần bảo đảm tốc độ tiêm chậm để không tạo ra áp suất thẩm thấu quá cao, tránh gây tụt huyết áp đột ngột cho bệnh nhân. Do vậy, thuốc nên được pha loãng và truyền tĩnh mạch thay vì tiêm tĩnh mạch chậm.
Trong Bản tin Drug Safety Update (tháng 09/2015), Cơ quan Quản lý Dược phẩm và Sản phẩm Y tế Anh ( MHRA) đã thông báo về nguy cơ tổn thương da dạng lupus ban đỏ bán cấp liên quan đến việc sử dụng các thuốc ức chế bơm Proton. Phản ứng này có thể xảy ra sau vài tuần, vài tháng, thậm chí là vài năm sau khi sử dụng thuốc. Ngừng sử dụng PPI, trừ khi bắt buộc phải sử dụng PPI trong những trường hợp nghiêm trọng liên quan đến sự bài tiết acid của dạ dày, một bệnh nhân có tổn thương da dạng lupus ban đỏ bán cấp với một PPI có thể có nguy cơ gặp phản ứng tương tự với các PPI khác. Triệu chứng tổn thương da dạng lupus ban đỏ bán cấp có thể hết khi ngừng thuốc.
Trong Bản tin Adverse Drug Reaction News Bulletin tháng 09/2015, Cơ quan Quản lý Khoa học Sức khỏe Singapore (HAS) đã cảnh báo nhân viên y tế về nguy cơ xảy ra phản ứng tăng bạch cầu ưa acid và những triệu chứng toàn thân do thuốc (Dress) liên quan đến việc sử dụng Azithromycin. Gần đây, Cơ quan Thuốc và Thiết bị y tế Nhật Bản (PMDA) cũng cập nhật thông tin này vào tờ hướng dẫn sử dụng của Azithromnycin. Tháng 04/2014, Cơ quan quản lý Y tế Canada cũng nhấn mạnh trong tờ Canadian Adverse Reaction Newsletter rằng tờ hướng dẫn sử dụng đã được cập nhật thông tin về nguy cơ Dress.
Trên thị trường hiện có nhiều chế phẩm kết hợp giữa Ibuprofen và Paracetamol cho dù vẫn chưa rõ liệu việc phối hợp có cải thiện đáng kể tác dụng giảm đau so với sử dụng NSAIDs đơn độc hay không. Hiện cũng chưa rõ liệu sử dụng kết hợp Paracetamol và Ibuprofen có tăng nguy cơ xuất hiện tác dụng không mong muốn hay không. Do chưa đủ bằng chứng rõ ràng nên một số chuyên gia còn băn khoăn về lợi ích của các sản phẩm phối hợp này.
FDA đưa ra cảnh báo an toàn liên quan tới tất cả các thuốc giảm đau opioid. Nhóm thuốc này có tương tác với nhiều loại thuốc khác dẫn tới nguy cơ trên tuyến thượng thận và làm giảm nồng độ hocmon sinh dục. FDA yêu cầu thay đổi nhãn thuốc của tất cả opioid giảm đau để cảnh báo về nguy cơ này.
Bản đánh giá nguy cơ viêm phổi khi sử dụng các chế phẩm corticosteroid đường khí dung trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) của PRAC nhận định điều trị với các corticosteroid trên bệnh nhân COPD làm tăng nguy cơ viêm phổi. Tuy nhiên, Ủy ban cho rằng lợi ích của các corticosteroid khí dung vẫn vượt trội hơn so với nguy cơ. PRAC cũng xem xét đến khía cạnh các chế phẩm khác nhau có gây ra nguy cơ khác nhau hay không và không tìm thấy bằng chứng thuyết phục nào về sự khác biệt này.
PRAC đã bắt đầu tiến hành đánh giá các thuốc kháng virus trực tiếp (Daklinza, Exviera, Harvoni, Olysio, Sovaldi and Viekirax) được sử dụng để điều trị viêm gan C mãn tính. Chương trình đánh giá này được tiến hành sau khi xuất hiện một số trường hợp viêm gan B tái phát trở lại trên bệnh nhân đồng nhiễm virus viêm gan B và C và đã được điều trị.
Ngày 5/4/2016, FDA cảnh báo về về việc việc sử dụng các thuốc chứa saxagliptin và alogliptin có thể làm tăng nguy cơ suy tim, đặc biệt ở những người đang có bệnh tim hoặc bệnh thận.
Theo Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015: Không được hòa tan hoặc dùng đồng thời ceftriaxon với dung dịch chứa calci ngay cả khi dùng dây truyền riêng ở khác vị trí ở mọi lứa tuổi.
Cách dùng: Liều tiêm tĩnh mạch lớn hơn 1g chỉ nên tiêm truyền tĩnh mạch.
Chống chỉ định: ceftriaxon cho trẻ sơ sinh (≤28 ngày tuổi) khi đang truyền tĩnh mạch dung dịch chứa calci liên tục. Ở người lớn và ở trẻ em trên 28 ngày tuổi, ceftriaxon và dung dịch chứa calci có thể cho tuần tự nếu dây truyền được rửa sạch giữa các lần truyền bằng dung dịch tương thích.
Dung dịch chứa calci bao gồm: Ringer lactate, Ringerfundin, dung dịch dinh dưỡng có chưa calci…
Đo nồng độ đáy Vancomycin 30 phút-1 giờ trước liều thứ 4. Đo lại sau đó trong các trường hợp: chức năng thận thay đổi, lâm sàng không đáp ứng hoặc định kỳ kiểm tra nồng độ đáy Vancomycin sau 4-5 ngày điều trị khi chức năng thận ổn định.
Chỉ đo nồng độ đỉnh khi nhiễm trùng nặng (Viêm màng não MRSA, Shock nhiễm trùng) hoặc trẻ nhỏ.
Nên liên hệ Dược sỹ lâm sàng.
Bệnh viện ban hành Quy trình kê đơn thuốc ( QT16.KD), Sổ tay hướng dẫn sử dụng kháng sinh, trong đó quy định việc sử dụng kháng sinh theo Lưu đồ. Được thể hiện trong HSBA, và tuân thủ các điều sau:
Phân tầng nguy cơ bệnh nhân.
Chỉ định kháng sinh theo Hướng dẫn của Bệnh viện.
Đánh giá hiệu quả sau 48-72 giờ khi sử dụng hoặc phối hợp hoặc thay đổi kháng sinh..
Đánh giá đáp ứng điều trị trước khi ngưng kháng sinh.
Hội chẩn / hội ý theo quy định.-
Cân nhắc xuống thang.
Hướng tới trong quý 2/2016 thực hiện việc phê duyệt trong cấp phát Kháng sinh hạn chế.