Xem trước bản chỉnh sửa này: 10:59 Ngày 18 tháng 10 năm 2018 (#5) bởi DSHUYNHPHUONGTHAO

Bảng tin Quý 2 2016

1. PHẢN ỨNG CÓ HẠI CỦA THUỐC (ADR):

Quý 2-2016 ghi nhận có 28 báo cáo ADR xảy ra ở 06 khoa (theo bảng). Trong đó 3 khoa chiếm tỷ lệ báo cáo cao nhất là Khoa CC-HSTC-CĐ người lớn (13 ca, 46%), Nhiễm VA (7 ca, 25%), KKB (5 ca, 18%), các khoa còn lại có báo cáo nhưng ít.

H1.png

Trong đó, chiếm tỷ lệ cao nhất là phản ứng viêm tĩnh mạch có liên quan diazepam tiêm (11/28), tiếp theo là các phản ứng ngoài da của kháng sinh (09/24) chủ yếu là Vancomycin (4 ca). Trong quý này số lượng ADR ghi nhận có liên quan đến vaccin ngừa dại (Abhayrab) hơi cao so với thời điểm dùng biệt dược Verorab. Tất cả các phản ứng này được phát hiện và xử trí kịp thời không gây hậu quả nghiêm trọng.

2. THÔNG TIN THUỐC, CẢNH GIÁC DƯỢC:

(Xem phần Thông tin thuốc)

3. GIÁM SÁT HSBA VỀ THUỐC:

Khuyến cáo:

  1. Cách pha Hydrit viên: 1 viên pha 125ml để đạt áp suất thẩm thấu 264.8mmol/L (theo khuyến cáo WHO: 200-310 mmol/L).

  2. Khuyến cáo về liều thuốc PPI và hiệu chỉnh liều khi bệnh nhân bị suy gan

H2.png
  1. Đường dùng Humulin R 100UI/ml 10ml: tiêm dưới da, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch/truyền tĩnh mạch.

  2. Nhiều trường hợp phần tầng nguy cơ bệnh nhân chưa chính xác vì khai thác không đầy đủ tiền sử của bệnh nhân và phân tầng nguy cơ theo kháng sinh muốn sử dụng, vì vậy có những khuyến cáo về vấn đề phân tầng và sử dụng kháng sinh:

  1. Cần xây dựng phác đồ điều trị bệnh nhân viêm màng não bị động kinh kháng trị, đặc biệt lưu ý khi sử dụng chế độ liều cao Phenobarbital.

  2. Điều trị thương hàn KS đầu tay là Levofloxacin/Moxifloxacin.

  3. Hoàn nguyên Amphot (Amphotericin B) bằng nước cất và test truyền Amphotericin B theo khuyến cáo của nhà sản xuất và Dược thư Quốc Gia.

  4. Khảo sát MIC của Ertapenem và Imipenem đối với 14 chủng vi khuẩn cấy được từ dịch màng bụng trong 2 tháng 4-5/2016 tại BV Bệnh Nhiệt Đới cho thấy Ertapenem có MIC thấp hơn so với Imipenem trên cùng chủng vi khuẩn (Bảng 8.1) và với MIC khảo sát được thì liều Ertapenem 1 g/24 giờ vẫn đạt được %T>MIC free từ 99% trở lên ngay cả khi albumin giảm, nồng độ trong máu dự kiến giảm 50% (Bảng 8.2) -> Khuyến cáo sử dụng đầu tay bằng Ertapenem trong nhiễm trùng dịch báng với bệnh nhân phân tầng nhóm nguy cơ 2,3 (như hướng dẫn sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện) và theo dõi đáp ứng điều trị để có cơ sở cho thấy sự khác biệt giữa invitro và invivo. Chỉ sử dụng các carbapenem khác khi có KSĐ đề kháng với Ertapenem.

H3.png
H4.png

4. CHUYÊN ĐỀ “SỬ DỤNG GLUCOCORTICOID HỢP LÝ VÀ HIỆU QUẢ”:

Glucocorticoid (GC) được biết đến với các tên khác như corticoid, corticosteroid, steroid là một nhóm gồm những thuốc có cấu trúc phân tử bắt nguồn từ hai hormon chính của vỏ thượng thận hydrocortison và cortison (2, 7, 8). GC có tác dụng dược lý như hormon tuyến vỏ thượng thận ảnh hưởng đến hầu hết các cơ quan trong cơ thể, máu, chất điện giải, cân bằng nước và tác dụng lên chuyển hóa các chất (2, 7, 8). Vì vậy, GC là một trong những thuốc sử dụng nhiều nhất hiện nay để điều trị các bệnh có sưng viêm, dị ứng, suy vỏ thượng thận, thấp khớp, thận hư, hen suyễn, các bệnh viêm da… (2). Điều quan trọng khi sử dụng thuốc nói chung và GC nói riêng là biết cách sử dụng hợp lý, cân nhắc giữa nguy cơ và hiệu quả nhằm mang lại kết quả điều trị tốt nhất. Hiện nay, tại BV Bệnh Nhiệt Đới GC được sử dụng trong các chỉ định theo Hướng dẫn điều trị 2016.

1. GIỚI THIỆU GLUCOCORTICOID (GC)

1.1. Cấu trúc phân tử và chuyển hóa (1, 2, 7, 8)

GC có khung cơ bản steroid gồm 3 vòng sáu và 1 vòng năm. Cortison và prednison có nhóm ceto ở vị trí 11 thay vì là hydroxyl như hydrocortison (cortisol) và prednisolon vì vậy hai chất này phải được gan chuyển hóa thành 11 β-hydroxyl mới có hoạt tính. Nhóm 11 β-hydroxyl là nhóm cho tác động chủ yếu của cortisol.

H5.bmp
Hình 1. Cấu trúc của hydrocortison và prednisolon

GC hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa và thời gian bán thải khoảng 90-300 phút. Chuyển hóa ở gan. Bài tiết qua gan và thận (2, 7, 8, 13).

Trong máu GC gắn thuận nghịch vào α globulin gọi là transcortin hay CBG (corticosteroid binding globulin) đến 80%, gắn với albumin khoảng 10% và 10% còn lại ở dạng tự do có hoạt tính. Mỗi ngày hydrocortison được tiết ra từ 10-20 mg, đạt nồng độ đỉnh vào lúc 8 giờ (2, 7, 8, 44).

1.2. Cơ chế tác động (1, 2, 3, 4, 5, 11, 13)

GC được vận chuyển thụ động qua màng tế bào, gắn kết với các thụ thể protein trong tế bào chất. Phức hợp hormon-thụ thể này di chuyển vào nhân và tham gia điều chỉnh sự sao mã của một số gen đích. Từ đó gây ra tác động kháng viêm, ức chế miễn dịch, ức chế sự tăng sinh và gây co mạch.

1.3. Tác dụng phụ GC (2, 6, 12, 13)

Hệ thần kinh: Hội chứng giả u não, trầm cảm, cảm xúc không ổn định, ngây ngất, đau đầu. Chứng rối loạn tâm thần, mất ngủ, tính khí thất thường, dị cảm, tính cách thay đổi, rối loạn tâm linh, chóng mặt.

Hệ xương cơ: Loãng xương, gãy xương. Bệnh lý cơ

Dạ dày – ruột: Loét dạ dày, tá tràng, thủng ruột. Viêm tuyến tụy

Hệ miễn dịch: Suy giảm hệ miễn dịch, ảnh hưởng lên chức năng của bạch cầu. Tăng nguy cơ nhiễm trùng thứ phát, bội nhiễm

Tim mạch: Cao huyết áp, giữ nước và muối, xơ vữa động mạch. Nhiễm kiềm, giảm kali huyết, rối loạn điện giải.

Nội tiết: Suy vỏ thượng thận. Chậm phát triển

Chuyển hóa: Tăng đường huyết, tăng lipid huyết. Hội chứng Cushing, gan nhiễm mỡ

Ức chế nguyên bào sợi: Chậm lành vết thương, teo da

Mắt: Glaucom, đục thủy tinh thể

Da: Teo da, phản ứng dạng mụn acne, trứng cá, viêm da quanh vùng miệng với ban đỏ, nốt sần, mụn mủ, da bị nhiễm trùng, rậm long, thay đổi sắc tố da, giảm sắc tố da thường gặp nhất, dị ứng (4, 5).

2. PHÂN LOẠI GLUCOCORTICOID

2.1. GC tác dụng toàn thân (2, 6, 7, 8, 12, 13)

GC tác dụng toàn thân được sử dụng trong nhiều bệnh lý chống viêm, miễn dịch… Việc lựa chọn GC điều trị tùy thuộc vào nhiều yếu tố, quan trong nhất là tiềm lực kháng viêm, tiềm lực giữ muối nước và thời gian tác động của thuốc.

H6.png

Dựa vào bảng 1, liều tương đương sẽ được tính như sau:

1 viên methylprednisolon 4 mg ≈ liều prednisolon 5 mg

1 viên methylprednisolon 16 mg ≈ liều prednisolon 20 mg

1 ống methylprednisolon 40 mg ≈ liều prednisolon 50 mg

6 viên dexamethason 0,5 mg ≈ liều prenisolon 20 mg

** Tiềm lực giữ Na+, nước cũng so sánh với Hydrocorticoid theo liều tương đương giữa các corticoid là giá trị tham khảo về tính giữ nước và muối của corticoid. Nếu giá trị càng lớn tính giữ nước và muối càng mạnh và dùng liều càng cao càng cho tác dụng này càng nhiều.

Prednisolon, methyprednisolon có thời gian bán thải trung bình, tác dụng giữ muối và nước giảm nên thích hợp cho những trường hợp cần trị liệu lâu dài. Betamethason và dexamethason có thời gian bán thải dài, tác dụng kháng viêm nhanh nhưng cũng gây tác dụng phụ mạnh nên thường dùng ngắn ngày (2).

Tất cả các tài liệu có uy tín đều quy về một đơn vị chung là liều prednisolon nhằm mục đích dễ dàng chuyển đổi sử dụng giữa các corticoid, đặc biệt là khi không có dạng thuốc mong muốn hoặc giảm liều từ từ để ngưng thuốc.

2.2. GC tác dụng tại chỗ (3, 4, 5, 10, 11, 12, 14)

Dựa vào thử nghiệm khả năng gây co mạch, GC tại chỗ được phân loại thành các nhóm tiềm lực khác nhau theo WHO (14). Tuy nhiên, sự phân loại này tùy thuộc vào nhiều yếu tố kết hợp: tác dụng mạnh yếu của mỗi corticoid, nồng độ/hàm lượng thuốc trong chế phẩm và dạng bào chế (độ bám dính của lotion < cream < ointment nên tác dụng điều trị cũng sẽ tăng từ lotion -> cream -> ointment). Bảng 2 phân loại theo tác dụng của mỗi corticoid mà không kèm theo nồng độ/hàm lượng và dạng bào chế. Vì vậy, khi sử dụng các chế phẩm corticoid bôi ngoài da cần lưu ý thêm các yếu tố này để lựa chọn thuốc phù hợp, nếu cần có thể tham khảo bảng phân loại của WHO.

H7.png

Loại tiềm lực rất mạnh và mạnh: chỉ định cho những bệnh lý da khó trị, vết thương mạn tính như bệnh vảy nến, lichen xơ cứng, lupus ban đỏ và những vùng da dày kém hấp thu (khuỷu tay, đầu gối, gan bàn tay, lòng bàn chân, móng, có vảy). Nên dùng thời gian ngắn (2-3 tuần) và bôi ở diện hẹp. Sau khi đã kiểm soát bệnh nên chuyển sang điều trị duy trì bằng loại trung bình hoặc yếu (3, 4, 10, 11). Thường dùng các chế phẩm có độ bám dính tốt như thuốc mỡ (ointment hoặc cream).

Loại trung bình và yếu: chỉ định cho những trường hợp bệnh có đáp ứng tốt đối với thuốc và những vùng da mỏng, rộng, dễ hấp thu (hang, nách, mặt, bẹn); dùng cho trẻ em, người cao tuổi, điều trị trong thời gian dài và có thể bôi trên diện rộng (3, 4, 10, 11). Nên dùng các chế phẩm dạng lỏng độ bám dính vừa phải như lotion hoặc cream.

3. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG GC (1, 2, 3, 5, 10, 11, 12, 13)

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Angela N. Anigbogu and Howard I. Maibach, Topical Corticosteroid Therapy, Drug Therapy in Dermatology by Larry E. Millikan, pp. 1-26.

  2. Benedetta Brazzini và Nicola Pimpinelli (2002), New and Established Topical Corticosteroids in Dermatology, Am J Clin Dermato, 3 (1), 47-58.

  3. Bộ Y Tế (2009), Dược Thư Quốc Gia Việt Nam, NXB Y Học, Hà Nội.

  4. C.E.M. Griffi ths & J.N.W.N. Barker, Psoriasis, Rook’s Textbook of Dermatology, Wiley-Blackwell (2010), pp. 20.1-20.25.

  5. Caroline Fenton and Greg L. Plosker (2004), Calcipotriol/Betamethasone Dipropionate - A Review of its Use in the Treatment of Psoriasis Vulgaris, Am J Clin Dermatol, 5 (6), 463-478.

  6. Catherine Reid (2000), Drug Treatment of Cutaneous Lupus, Am J Clin Dermatol, 1 (6), 375-379.

  7. Donald Y.M.Leung, Lawrence F.Eichenfield, Mark Boguniewicz, Atopic Dermatitis, Fitzpatric’s Dermatology in General Medicine (2008), McGraw-Hill Medical, pp. 146-157.

  8. PGS.TS.Phạm Văn Hiển (2009), Da liễu học, NXB Giáo Dục Việt Nam, Hà Nội, tr. 7-91.

  9. Phác đồ điều trị “Các bệnh nhiễm trùng thường gặp”, Nhà xuất bản Y Học, 2016

  10. Silman AJ (1997), Scleroderma - Demographics and surviva, J Rheumatol 24, pp. 58-61.

  11. Steen VD, Medsger TA Jr (1998), Case-control study of corticosteroids and other drugs that either precipitate or protect from the development of scleroderma renal crisis, Arthritis Rheum 41, pp. 1613-1619.

  12. Guibal F et al (1995), Characteristics of toxic epidermal necrolysis in patients undergoing long-term glucocorticoid therapy,Arch Dermatol 131, pp. 669.

  13. Roujeau JC et al (1995), Medication use and the risk of Stevens-Johnson syndrome or toxic epidermal necrolysis, N Engl J Med 333, pp. 1600.

  14. Tegelberg-Stassen MJ, van Vloten WA, Baart de la Faille (1990), Management of nonstaphylococcal toxic epidermal necrolysis: follow-up study of 16 case histories, Dermatologica 180, pp. 124-129.