Xem trước bản chỉnh sửa này: 08:13 Ngày 26 tháng 10 năm 2018 (#5) bởi DSHUYNHPHUONGTHAO

Bảng tin Quý 1 2017

A. PHẢN ỨNG CÓ HẠI CỦA THUỐC (ADR):

1. Tổng kết công tác báo cáo ADR:

Quý 1-2017 ghi nhận có 29 báo cáo ADR xảy ra ở 09 khoa (theo bảng). Trong đó có 1 ca đe dọa tính mạng do Vitamin K1, tất cả đều được xử trí kịp thời. 18 trường hợp (62%) là do kháng sinh, chủ yếu là vancomycin (5/18 ca), tiếp theo là Ceftriaxone (4/18 ca). 11 ca do các thuốc khác thì chủ yếu là Diazepam (6/11 ca).

2. Phản hồi Trung tâm DI&ADR Quốc gia về các ADR của Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới:

a. Về ADR do Vancomycin: sốc phản vệ

Phản ứng phản vệ và sốc phản vệ là phản ứng có hại hiếm gặp khi sử dụng Vancomycin (1/1000).

Để xử trí phản ứng, cần tuân thủ theo phác đồ cấp cứu sốc phản vệ do Bộ Y tế ban hành: ngừng dùng thuốc nghi ngờ, cho bệnh nhân nằm tại chỗ, sử dụng thuốc tiêm: tiêm dưới da adrenalin dung dịch 1/1,000 và các thuốc chống dị ứng đặc hiệu, thở oxy, bù nước, dung dịch điện giải nếu cần. Theo tài liệu mới cập nhật về sốc phản vệ của "Viện quốc gia Hoa Kỳ về Dị ứng và Bệnh nhiễm trùng" năm 2006, có thể xử trí bằng cách tiêm bắp ngay ở trước bên đùi 0,3-0,5ml dung dịch adrenalin 1/1000 (trẻ em: 0,01mg/kg cân nặng) lặp lại mỗi 5-15 phút (có thể ngắn hơn 3-5 phút tùy đáp ứng và độ nặng trên lâm sàng), thở oxy, đặt nội khí quản nếu cần, truyền dịch tĩnh mạch (NaCl 0,9%) để tăng thể tích huyết tương, dùng thuốc kháng Histamin, hít thuốc chủ vận beta-adrenergic nếu co thắt phế quản, tiêm tĩnh mạch Hydrocortison hoặc Prednisolon.

b. Về ADR do Amphotericin B: Hạ Kali máu.

Để xử trí phản ứng, bổ sung kali cho bệnh nhân theo đường uống hoặc tĩnh mạch. Tiếp tục theo dõi kali máu của bệnh nhân để có bước xử trí tiếp theo.

Theo Dược thư Quốc gia Việt Nam 2 năm 2015, amphotericin B có thể gây ra các phản ứng trên chuyển hóa như rối loạn điện giải giảm kali huyết, giảm magnesi huyết (1/100). Amphotericin B dạng phức hợp lipid và dạng liposom đều ít gây độc thận hơn so với chế phẩm thông thường, tuy nhiên vẫn gây độc thận và thường hồi phục. Tổn thương vĩnh viễn có thể xảy ra với chế phẩm thông thường với liều>1mg/kg/ngày hoặc đã có tổn thương thận từ trước, điều trị kéo dài, cơ thể mất natri hoặc dùng đồng thời thuốc có tiềm năng gây độc cho thận. Các dấu hiệu nhiễm độc thận bao gồm tăng urê huyết, tăng creatinin huyết thanh, giảm Kali, Magnesi huyết và nhiễm acid ống thận. Có thể làm giảm nhiễm độc thận bằng cách tiêm truyền dung dịch NaC 0,9% 250-1000ml trong vòng 30-45 phút ngay trước khi dùng Amphoterin B. Có thể tiêm truyền lại ngay dung dịch NaCl 0,9% sau khi tiêm truyền Amphotericin B. Thể tích và tốc độ truyền dung dịch NaCl 0,9% phụ thuộc vào cân nặng và tình trạng tim mạch của người bệnh.

Theo khuyến cáo trong nhãn thuốc chứa Amphotericin B lưu hành tại Anh, cán bộ y tế cần lưu ý thận trọng trong trường sử dụng thuốc kéo dài cho bệnh nhân, thường xuyên theo dõi các chỉ số điện giải, đặc biệt kali và magnesi máu và tiến hành kiểm tra chức năng gan, thận vào tạo máu của bệnh nhân ít nhất 1 lần/tuần. Điều này đặc biệt quan trọng trên bệnh nhân sử dụng đồng thời các thuốc khác có độc tính trên thận. Nếu xảy ra suy giảm chức năng thận hoặc rối loạn điện giải mức độ nghiêm trọng, cân nhắc giảm liều thuốc, tạm thời ngừng hoặc ngừng hẳn thuốc.

c. Về ADR do Vitamin K1: sốc phản vệ

Theo Dược thư Quốc gia Việt Nam năm 2009, phản vệ là phản ứng có hại nghiêm trọng đã được ghi nhận khi sử dụng Phytomenadion. Cơ sở dữ liệu Quốc gia về ADR giai đoạn 2010-2012 đã ghi nhận 09 báo cáo liên quan đến Phytomenadion, trong đó có 03 báo cáo về phản ứng phản vệ, sốc phản vệ.

Để xử trí phản ứng, cần tuân thủ theo phác đồ cấp cứu sốc phản vệ do Bộ Y tế ban hành.

Ngoài ra, cán bộ y tế cũng cần lưu ý khuyến cáo cách sử dụng Phytomenadion (theo Dược thư Quốc gia năm 2015) như sau:

*Chú ý: sản phẩm Vitamin K1 10mg/1ml được sản xuất bởi Công ty TW 25 hiện có tại BV chỉ tiêm bắp, tiêm truyền tĩnh mạch chậm)

B. THÔNG TIN THUỐC, CẢNH GIÁC DƯỢC

Xem phần Thông tin thuốc.

C. GIÁM SÁT HSBA VỀ THUỐC

Công tác giám sát được thực hiện trên 1.231 HSBA nội trú và HƠN 392 toa thuốc ngoại trú bởi các khoa, phòng  thấp hơn so với quý 4-2016. Tỷ lệ trung bình các tiêu chí của cả bệnh viện đạt trên 95%.

Về thuốc, được giám sát theo 11 tiêu chí đối với nội trú (Hình 1).

Nhìn chung kết quả giám sát tỷ lệ phù hợp theo 11 tiêu chí của hầu hết các khoa khá cao (khoảng từ 80%) và tuy nhiên 03 tiêu chí “Biên bản hội chẩn dùng thuốc, Chỉ định sử dụng KS, Báo cáo ADR” có tỷ lệ đạt thấp hơn các tiêu chí khác nhưng cũng đã tăng so với quý 4-2016.

Tuy nhiên vẫn còn một số sai sót cần cải thiện:

Đối với khoa khám bệnh ngoại trú đánh giá 4 tiêu chí (Hình 2).

Kết quả tỷ lệ phù hợp của 4 tiêu chí ở khoa khám bệnh đạt 100%. Riêng khoa khám bệnh theo yêu cầu có tỷ lệ thấp hơn nhưng vẫn trên 98%.