Xem trước bản chỉnh sửa này: 15:30 Ngày 26 tháng 10 năm 2018 (#5) bởi DSHUYNHPHUONGTHAO

Bảng tin Quý 2 2017

1. PHẢN ỨNG CÓ HẠI CỦA THUỐC (ADR):

A. Tổng kết công tác báo cáo ADR:

Quý 2-2017 ghi nhận có 29 báo cáo ADR xảy ra ở 12 khoa (theo bảng). Trong đó khoa CC-HSTC-CĐ người lớn nhiều nhất (08 ca), các khoa còn lại có báo cáo nhưng ít.

H1.png

Chú ý: 01 ca đe dọa tính mạng do CEFTRIONE 1G (Ceftriaxone) số lô: 17004 của Bidiphar.

Tất cả đều được xử trí kịp thời.

B. Phản hồi Trung tâm DI&ADR Quốc gia:

Ciprofloxacin

ADR: Hội chứng Stevens-Johnson (sẩn hồng ban đa dạng ở mặt, ngực, bụng, ngứa nhiều, sưng môi, loét khóe môi, sưng mí mắt). Hội chứng Stevens-Johnson và các phản ứng dị ứng ngoài da là phản ứng có hại đã được ghi nhận khi sử dụng Ciprofloxacin xảy ra khoảng 1% (Micromedex 2.0); từ 2010-2014, có 2 báo cáo về hội chứng Stevens-Johnson trên 1076 báo cáo phản ứng có hại liên quan đến Ciprofloxacin (DI&ADR quốc gia)

Để xử trí phản ứng, cần ngừng dùng thuốc nghi ngờ, sử dụng nhóm thuốc chống dị ứng, nhóm thuốc chữa da và niêm mạc (glycerin borat, Castellani, Milian, CB2, hydrocortisol), nhóm Vitamin (A, B1, B2, B6, C), nhóm dịch truyền (Glucose 5%, Glucose 20%, NaCl 0,9%) và nhóm kháng sinh khi có tình trạng nhiễm trùng.

Ngoài ra, công tác chăm sóc Người bệnh đóng vai trò rất quan trọng, cần chuẩn bị các phương tiện để hồi sức cấp cứu cho bệnh nhân. Xin lưu ý, các phản ứng dị ứng trên da và những phản ứng nghiêm trọng, đe dọa tính mạng có thể xảy ra khi sử dụng thuốc với bất kể đường dùng và liều dùng nào của thuốc. Khai thác tiền sử dị ứng trước khi kê đơn và cảnh báo bệnh nhân không sử dụng lại thuốc nghi ngờ gây dị ứng cho bệnh nhân là biện pháp rất quan trọng để dự phòng các biến cố bất lợi này.

2. THÔNG TIN THUỐC, CẢNH GIÁC DƯỢC:

Xem phần Thông tin thuốc

3. KHUYẾN CÁO DƯỢC LÂM SÀNG QUÝ 2-2017

3.1 Tổng kết công tác giám sát và can thiệp dược lâm sàng:

Đơn vị Dược lâm sàng thực hiện giám sát, hội chẩn và can thiệp điều trị trên 403 ca, bao gồm:

H2.png

3.2 Kết quả tiêu chí giám sát hồ sơ bệnh án, đơn thuốc và can thiệp DLS:

Toàn bệnh viện đạt 11 tiêu chí về sử dụng thuốc khoảng 92% trở lên. Tuy nhiên, vẫn còn một số khoa đạt vài tiêu chí còn thấp cần khắc phục (ghi y lệnh chưa đúng, thiếu hoặc phân tầng không hợp lý nhóm nguy cơ bệnh nhân  lựa chọn KS ban đầu chưa hợp lý, liều vitamin chưa hợp lý…). Khoa khám bệnh yêu cầu cần lưu ý việc sao y lệnh bác sỹ vào máy và kiểm tra khi in đơn cho bệnh nhân vì sai sót gần 40% số đơn thuốc kiểm.

H3.png
H4.png
H5.png

Một số tiêu chí các khoa cần lưu ý để cải thiện hơn trong thời gian tới: báo cáo ADR (có ghi nhận ADR nhưng không làm báo cáo), thiếu biên bản hội chẩn sử dụng thuốc chấm sao (khoa nhiễm A chỉ đạt khoảng 80%), chỉ định kháng sinh chưa đúng quy định (đa số các khoa thường thiếu hoặc phân tầng nhóm nguy cơ bệnh nhân chưa hợp lý), liều thuốc (chủ yếu là liều vitamin), ghi y lệnh thuốc chưa đúng quy định (lỗi thường gặp là sửa y lệnh nhưng BS không ký tên, nhầm lẫn trong việc sao chép tên thuốc, hàm lượng từ y lệnh BS). Khoa KBYC cần lưu ý phần kê toa và ghi y lệnh chưa đúng khá nhiều chiếm gần 40% do sao chép y lệnh BS không đúng -> điều dưỡng sao chép y lệnh BS cần cẩn trọng và kiểm tra lại, BS kiểm tra toa thuốc trước khi ký tên; đồng thời khoa dược cần phải có khuyến cáo các tên thuốc gần giống nhau và những sai sót thường gặp để tập huấn cho nhân viên nạp toa thuốc để hạn chế sai sót trong phần y lệnh thuốc tại phòng khám.

3.3 Khuyến cáo dược lâm sàng:

4. CHUYÊN ĐỀ: THẬN TRỌNG KHI SỬ DỤNG CÁC THUỐC CẢNH BÁO NGUY CƠ CAO.

Thuốc cảnh báo nguy cơ cao là những thuốc có nguy cơ cao gây tác động nguy hại đến sức khỏe của người bệnh khi xảy ra sự sai sót, nhầm lẫn trong việc sử dụng. Mặc dù, việc sai sót và nhầm lẫn các thuốc này xuất hiện với tần suất không cao nhưng hậu quả của các sai sót này chắc chắn sẽ gây tác hại nghiêm trọng cho bệnh nhân. Vì vậy, cần phải có quy định cụ thể khi sử dụng và những biện pháp hạn chế nhầm lẫn. Tổ chức an toàn sử dụng thuốc IMPS (Institute of Safe medication practices) của Mỹ đã thông tin danh sách các nhóm thuốc, thuốc đặc biệt có cảnh báo nguy cơ cao. Trên cơ sở danh mục này, bệnh viện cũng xây dựng danh mục các thuốc có nguy cơ cao.

03c54560ba47cabc2fc7233309081ce7-0.jpg
H6.png

Bên cạnh danh mục thuốc, bệnh viện còn có những quy định cụ thể và huấn luyện về an toàn trong sử dụng thuốc, đặc biệt là các thuốc cảnh báo cao nhằm hạn chế tối đa sai sót trong thực hành dùng thuốc.

Tuy nhiên, đôi khi do sự thiếu thận trọng mà những sai sót này vẫn xảy ra và thường là lỗi hệ thống hay là một chuỗi các lỗ hỏng xảy ra cùng một lúc và gây hậu quả trên bệnh nhân.

H7.png

Một số lỗi thiếu thận trọng và không thực hiện đúng quy trình thực hiện kỹ thuật dùng thuốc thường xảy ra cần phải lưu ý.

H8.png

Ngăn chặn những sai sót trong y khoa là phương pháp tốt nhất để đảm bảo an toàn trong quá trình điều trị BN tuy nhiên đôi khi sai sót vẫn xảy ra, chúng ta cần phải có những biện pháp khắc phục, xử trí hậu quả kịp thời và nhanh chóng để hạn chế tối đa các biến chứng trên bệnh nhân.

060ea4a9df2815c6f356c50f79bef104-1.jpg
060ea4a9df2815c6f356c50f79bef104-2.jpg
060ea4a9df2815c6f356c50f79bef104-3.jpg
060ea4a9df2815c6f356c50f79bef104-4.jpg
060ea4a9df2815c6f356c50f79bef104-5.jpg
060ea4a9df2815c6f356c50f79bef104-6.jpg
060ea4a9df2815c6f356c50f79bef104-7.jpg
060ea4a9df2815c6f356c50f79bef104-8.jpg
060ea4a9df2815c6f356c50f79bef104-9.jpg
060ea4a9df2815c6f356c50f79bef104-10.jpg
060ea4a9df2815c6f356c50f79bef104-11.jpg
060ea4a9df2815c6f356c50f79bef104-12.jpg
060ea4a9df2815c6f356c50f79bef104-13.jpg
060ea4a9df2815c6f356c50f79bef104-14.jpg