Xem trước bản chỉnh sửa này: 15:53 Ngày 29 tháng 10 năm 2018 (#4) bởi DSHUYNHPHUONGTHAO

Bảng tin DLS Năm 2018 Quý 1

1. PHẢN ỨNG CÓ HẠI CỦA THUỐC (ADR):

A. Tổng kết công tác báo cáo ADR:

Quý 1-2018 ghi nhận có 11 báo cáo ADR xảy ra ở 5 khoa (theo bảng). Trong đó khoa CC-HSTC-CĐ người lớn (4 ca), khoa Nhi C (3 ca), các khoa còn lại có báo cáo nhưng ít, tất cả đều được xử trí kịp thời. So với Quý 1-2017 (29 báo cáo), số lượng báo cáo ADR Quý 1-2018 (11 báo cáo) ít hơn đáng kể => đề nghị các khoa lâm sàng tăng cường giám sát, theo dõi, xử trí và báo cáo tác dụng phụ không mong muốn thuốc thuốc gửi về khoa Dược.

H1.png

B. Phản hồi các khoa lâm sàng về chất lượng thuốc:

H2.png

2. THÔNG TIN THUỐC, CẢNH GIÁC DƯỢC:

Xem phần Thông tin thuốc

3. KHUYẾN CÁO DƯỢC LÂM SÀNG QUÝ 1-2018

3.1. Tổng kết công tác giám sát và can thiệp dược lâm sàng:

Công tác giám sát được thực hiện trên 215 HSBA nội trú và 1475 toa thuốc ngoại trú. Ngoài ra, đơn vị dược lâm sàng cũng thực hiện 35 trường hợp hội ý/hội chẩn với các khoa lâm sàng trong quá trình điều trị. Chủ yếu là hội chẩn về liều kháng sinh (đặc biệt là TDM Vancomycin 28/36 trường hợp), phối hợp kháng sinh và tư vấn thông tin thuốc. TDM Aminoglycosid, tiến hành hội chẩn 1 ca Gentamycin, 1 ca Amikacin.

Bên cạnh đó, đơn vị dược lâm sàng thực hiện 160 can thiệp trên 1706 lượt giám sát (khoảng 9%) để kịp thời hỗ trợ công tác điều trị của bác sỹ. Trong 160 can thiệp, có 101 (63%) trường hợp được thực hiện kịp thời chủ yếu là các can thiệp chỉnh liều và thông tin thuốc, giảm so với quý 4-2017 (75%). Có 156 (97.5%) trường hợp đồng thuận của bác sỹ điều trị và dược sỹ lâm sàng, tăng so với quý 4-2017 (95%). Các trường hợp không đồng thuận chủ yếu liên quan đến việc lựa chọn thuốc trong điều trị (giá-hiệu quả, sử dụng 2 loại kháng sinh cepha 2 + azithromycin điều trị viêm họng). Cần nhắc lại và thực hiện các quyết định của HĐT đã ban hành về việc sử dụng thuốc: cân nhắc sử dụng Imipenem và Meropenem, phối hợp cephalosporin và azithromycin.

H3.png

3.2. Kết quả tiêu chí giám sát hồ sơ bệnh án, đơn thuốc và can thiệp DLS:

Toàn bệnh viện đạt 11 tiêu chí về sử dụng thuốc khoảng 95% trở lên (tăng so với quý 4 -2017 (93%)). Tuy nhiên, vẫn còn một số khoa đạt vài tiêu chí còn thấp cần khắc phục (ghi y lệnh chưa đúng, thiếu hoặc phân tầng không hợp lý nhóm nguy cơ bệnh nhân, báo cáo ADR chưa đầy đủ, chưa hiệu chỉnh liều thuốc hợp lý)

H4.png
Untitled.png
H6.png

Một số tiêu chí các khoa cần lưu ý để nâng cao và cải thiện hơn trong thời gian tới: báo cáo ADR (có ghi nhận ADR nhưng chưa làm báo cáo), chỉ định kháng sinh chưa đúng quy định (một số khoa thường thiếu hoặc phân tầng nhóm nguy cơ bệnh nhân chưa hợp lý), duyệt toa kháng sinh hạn chế không kịp thời và đúng thời gian quy định, liều thuốc (chủ yếu là liều kháng sinh, fluconazol còn chưa phù hợp hoặc chưa chỉnh liều theo chức năng thận), ghi y lệnh thuốc chưa đúng quy định (lỗi thường gặp là sửa y lệnh nhưng BS không ký tên, nhầm lẫn trong việc sao chép tên thuốc, hàm lượng từ y lệnh BS ở phòng khám yêu cầu). Các tiêu chí này đều được nhắc và khuyến cáo qua từng tháng và từng quý nhưng vẫn còn một số khoa chưa cải thiện được tỷ lệ chỉ tiêu, ví dụ Nhiễm A, Nhiễm B tiêu chí Số 9 về chỉ định kháng sinh chỉ đạt từ 60-75%; tiêu chí báo cáo ADR tại các khoa CCNL, Nhiễm E cũng chưa được cải thiện nhiều so với quý 4-2017  đẩy mạnh hoạt động ADR tại khoa; các khoa trẻ em cần lưu ý dạng thuốc uống và thời điểm dùng thuốc cho bệnh nhi sao cho phù hợp, tránh dùng thuốc viên có hàm lượng cao  khó chia liều chính xác. Khoa khám bệnh theo yêu cầu kê toa và ghi y lệnh chưa đúng khá nhiều chiếm gần 9% do sao chép y lệnh BS không đúng và giảm nhiều so với quý 4-2017 (20%) các biện pháp khuyến cáo để giảm tỷ lệ sai sót đã bắt đầu có hiệu quả. 3.3. Khuyến cáo dược lâm sàng:


a. Phân tầng nhóm nguy cơ bệnh nhân trước khi sử dụng kháng sinh và làm phiếu kháng sinh hạn chế đã ngày càng hoàn thiện. Tuy nhiên còn một số hạn chế cần cải thiện:

b. Biên bản Hội chẩn sử dụng thuốc có một khoa còn chưa hoàn thiện (thiếu chữ ký của chủ tọa) (Nhiễm E, B).

c. Siro Pectol E chống chỉ định cho những đối tượng có tiền sử co giật, động kinh, co giật do sốt cao  Khuyến cáo lưu ý không dùng cho những đối tượng bệnh nhi này (Khoa Nhi D) (theo NSX).

d. Khuyến cáo dùng thuốc chứa lợi khuẩn đường ruột và kháng sinh cách nhau 1-2 tiếng (Khoa Nhi B)  chưa cải thiện so với quý 4-2017.

e. Vẫn còn trường hợp không hoặc chậm trễ báo cáo ADR à Đề nghị thực hiện báo cáo ADR khi có bất tác dụng phụ nghi ngờ của các thuốc đang sử dụng (CCNL lưu ý thuốc diazepam, linezolid, thuốc lao; Nhiễm E lưu ý Amphotericin B và các thuốc ARV)

f. Lưu ý các vấn đề về ghi y lệnh và HSBA: sửa y lệnh chưa ký tên, ghi y lệnh thuốc hướng thần và gây nghiện, corticoid (chưa đúng, quên đánh số thứ tự), thứ tự ghi các thuốc trong HSBA chưa đúng (Nhiễm C, B, KKBYC, CCNL, Nhi B, Nội A).

g. Khuyến cáo của Hội đồng thuốc

h. Khuyến cáo về liều điều trị:

j. Pha và truyền thuốc:

4. CHUYÊN ĐỀ: AN TOÀN SỬ DỤNG THUỐC ARV TRÊN BỆNH NHÂN SUY GIẢM MIỄN DỊCH HIV/AIDS

Tên tắt các thuốc ARV: Abacavir (ABC); Emtricitabine (FTC); Lamivudine (3TC); Zidovudine (AZT); Tenofovir (TDF); Efavirenz (EFV); Nevirapine (NVP); Atazanavir + ritonavir (ATV/r); Darunavir + ritonavir (DRV/r); Lopinavir/ritonavir (LPV/r); Raltegravir (RAL); Dolutegravir (DTG)

Điều trị bằng thuốc ARV ở người nhiễm HIV ngày càng được mở rộng và có thêm nhiều bằng chứng khoa học về hiệu quả của điều trị ARV không chỉ cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh mà còn làm giảm lây truyền HIV sang người khác khi tuân thủ điều trị tốt.

Các phản ứng có hại (ADR), các tương tác thuốc bất lợi ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị của người bệnh và gây nguy cơ xuất hiện chủng virus đề kháng, dẫn đến thất bại điều trị, thậm chí trong một số trường hợp nghiêm trọng có thể đe dọa tính mạng người bệnh. Nhận thấy tầm quan trọng của việc tuân thủ điều trị thuốc ARV trên bệnh nhân HIV/AIDS, Bản tin dược lâm sàng kỳ này về “An toàn sử dụng thuốc ARV trên bệnh nhân suy giảm miễn dịch HIV/AIDS” nhằm góp phần hạn chế tác dụng phụ, tương tác bất lợi của thuốc ARV đảm bảo sự tuân thủ điều trị cho bệnh nhân, góp phần tối ưu hóa hiệu quả điều trị.

4.1. Tác dụng không mong muốn (ADR) của các thuốc ARV và xử trí

Theo Tổ chức Y tế thế giới phản ứng có hại của thuốc (ADR) là phản ứng độc hại, không định trước và xuất hiện ở liều thường dùng cho người với mục đích phòng bệnh, chẩn đoán, điều trị bệnh hoặc làm thay đổi chức năng sinh lý của cơ thể. Theo dõi, phát hiện, đánh giá và phòng tránh các phản ứng có hại liên quan tới thuốc ARV có vai trò quan trọng giúp tăng cường hiệu quả điều trị, tiết kiệm chi phí, ngăn ngừa tình trạng kháng thuốc và góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

Tác dụng không mong muốn nhẹ của thuốc ARV: Xuất hiện sớm và có thể tự khỏi, cách xử trí như sau:

Một số tác dụng không mong muốn chủ yếu cần lưu ý của thuốc ARV:

Nếu ADR không tự khỏi, ngày càng diễn tiến nặng lên nên xem xét đổi thuốc ARV, đổi phác đồ điều trị.

a8272bb4edc22705f2fcde18cabadad9-0.jpg
a8272bb4edc22705f2fcde18cabadad9-1.jpg
chen.png

4.2. Các tương tác của thuốc ARV và cách xử trí

Tương tác của các thuốc ARV và cách xử trí

Các thuốc nhóm NRTI ít gây tương tác do các thuốc nhóm này thải trừ qua thận và không chuyển hóa qua hệ enzym gan CYP450. Hai loại tương tác thuốc chủ yếu đối với nhóm thuốc này là tương tác dược động học dẫn đến giảm hấp thu hoặc thải trừ thuốc và tương tác dược lực học dẫn đến đối kháng tác dụng. Các thuốc nhóm NNRTI và nhóm PI chuyển hóa qua hệ enzym CYP450 nên có khả năng tương tác với các thuốc khác cũng chuyển hóa qua hệ enzyme này.

a8272bb4edc22705f2fcde18cabadad9-3.jpg

Tương tác giữa các thuốc kháng vi rút trực tiếp (DAAs) điều trị viêm gan vi rút C với các thuốc ARV.

Bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HCV cần được ưu tiên điều trị viêm gan virus C mạn tính để giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh gan giai đoạn cuối và ung thư gan. Ưu tiên điều trị viêm gan virus C bằng phác đồ các thuốc kháng virus trực tiếp DAAs. Cần lựa phác đồ điều trị ARV và phác đồ điều trị DAAs sao cho tránh được tương tác thuốc.

a8272bb4edc22705f2fcde18cabadad9-5.jpg

4.3. Điều chỉnh liều ARV khi suy gan, suy thận

a8272bb4edc22705f2fcde18cabadad9-6.jpg

Điều chỉnh liều thuốc ARV khi suy gan

Rất nhiều thuốc ARV được chuyển hóa tại gan (các thuốc NNRTI, thuốc PI), các bệnh lý gan có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa thuốc ARV tại gan, gây giảm protein máu và thay đổi dược động học của các thuốc ARV và làm tăng nguy cơ độc tính đối với gan.

Người nhiễm HIV cần được sàng lọc và đánh giá tình trạng bệnh lý gan khi chuẩn bị điều trị ARV, nhất là tình trạng đồng nhiễm HBV và HCV. Bệnh nhân có bệnh gan mạn tính nên được đánh giá giai đoạn xơ gan theo thang điểm Child –Pugh. Liều của 1 số thuốc ARV cần được điều chỉnh khi điều trị ở người nhiễm HIV có rối loạn chức năng gan.

Điều chỉnh liều ARV khi suy thận

Nhiều thuốc ARV được thải trừ qua thận (các thuốc NRTI: AZT, TDF, 3TC, FTC), một số thuốc ARV có độc tính với thận. Chức năng thận suy giảm có thể làm giảm thải trừ thuốc ra khỏi cơ thể và nồng độ thuốc tăng có thể gây độc tính. Lựa chọn phác đồ điều trị và liều điều trị của thuốc ARV cần được xem xét cùng với chức năng thận ở người nhiễm. Liều của các thuốc thải trừ qua thận cần được điều chỉnh tương ứng với mức độ nặng của bệnh lý thận.

4.4. Hướng dẫn khi người bệnh quên uống thuốc ARV

4.5. Kết luận

Điều rất quan trọng để đạt hiệu quả điều trị tối ưu nhất, tránh xuất hiện chủng virus kháng thuốc là việc lựa chọn phác đồ điều trị ARV phù hợp với từng đối tượng bệnh nhân. Khi có phác đồ hợp lý sẽ giúp cho bệnh nhân tránh các tác dụng phụ và các tương tác thuốc bất lợi đồng thời tuân trị và dung nạp phác đồ tốt hơn. Một số biện pháp can thiệp hỗ trợ tuân thủ điều trị cho bệnh nhân nên thực hiện:

Tài liệu tham khảo

1. Bộ Y tế, (2015), “Dược thư Quốc gia Việt Nam “.

2. Bộ Y tế, (2017), Quyết định 5418/QĐ-BYT ngày 01/12/2017 “Hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS”.

3. Bộ Y tế, (2014), Quyết định 107/QĐ-AIDS ngày 18/06/2014 “Hướng dẫn theo dõi phản ứng có hại của thuốc kháng HIV (ARV) trong chương trình Phòng, chống HIV/AIDS”.

4. Uptodate, (2018).