## Điểm tin cảnh giác dược 06/10/2021

### Corticoid tác dụng tại chỗ

**Cơ quan Quản lý Dược phẩm Anh (MHRA): Corticoid tác dụng tại chỗ và nguy cơ gặp các phản ứng có hại khi ngừng sử dụng thuốc**

Các phản ứng khi ngừng steroid tác dụng tại chỗ thường xuất hiện sau **khi sử dụng thường xuyên, kéo dài** _hoặc_ **không phù hợp** các corticosteroid tác dụng tại chỗ hoạt lực trung bình hoặc cao. Các phản ứng này có thể xảy ra **sau khi dùng một loại corticoid ít nhất 1 lần/ngày khi dùng dài hạn trên 1 năm**. Ở trẻ em, các phản ứng này có thể xuất hiện chỉ trong 2 tháng dùng hàng ngày.

Các dấu hiệu và triệu chứng cũng **có thể xuất hiện sau vài ngày đến 1 tuần sau khi ngừng sử dụng** dài hạn các thuốc này. Phản ứng thường gặp nhất sau khi điều trị các vùng da nhạy cảm như mặt hoặc bộ phận sinh dục.

Các dấu hiệu đặc trưng của phản ứng ngừng steroid tác dụng tại chỗ

Phản ứng thường gặp nhất là hiện tượng hồi ứng (_rebound_) với các rối loạn dưới da như viêm da dị ứng. Tuy nhiên, các bệnh nhân đã mô tả một loại phản ứng đặc trưng sau khi ngừng thuốc steroid tác dụng tại chỗ, bao gồm mẩn đỏ trên da lan rộng ngoài vùng điều trị ban đầu đi kèm cảm giác châm chích hoặc tình trạng da tổn thương nghiêm trọng hơn so với ban đầu. Khó có thể phân biệt đợt bùng phát vùng da tổn thương (_flare_) 
- được cải thiện khi sử dụng thêm corticoid tại chỗ và hội chứng cai thuốc.

Nghi ngờ xảy ra hội chứng cai nếu có:

- Nóng rát thay vì ngứa là triệu chứng chính

- Da đỏ* tại một vùng hơn là loang lổ nhiều vùng (có thể không quá rõ ràng ở bệnh nhân có da sẫm màu)

- Phát ban giống viêm da dị ứng nhưng tại các vị trí không thường gặp hoặc “không giống” với tình trạng da mà bệnh nhân đã trải qua trước đó

- Bệnh nhân có tiền sử sử dụng corticoid tại chỗ có tác dụng trung bình và mạnh liên tục kéo dài
(*Da đỏ có thể là mảng màu hồng, đỏ và tím hoặc màu tối hơn so với màu da hiện tại, tùy thuộc vào màu da của bệnh nhân.)

Thông thường, sinh thiết da để phân biệt hội chứng cai với đợt bùng phát rối loạn da là không cần thiết vì mô bệnh học có thể chồng chéo lên nhau.

_Lời khuyên cho nhân viên y tế:_

- **Cân nhắc dùng liều tối thiểu có tác dụng** khi kê đơn corticoid tại chỗ.

- Tư vấn cho bệnh nhân về lượng sản phẩm được sử dụng, nên dùng thuốc trong bao lâu, đặc biệt là trên những vùng da nhạy cảm như mặt và bộ phận sinh dục. Việc lạm dụng có thể làm kéo dài thời gian điều trị.
- Tư vấn cho bệnh nhân về việc tái khám nếu tình trạng da tổn thương nghiêm trọng hơn trong khi sử dụng corticoid tác dụng tại chỗ, thời điểm thích hợp để tái điều trị mà không cần tư vấn y tế.

- Cân nhắc giảm hiệu lực hoặc tần suất sử dụng (hoặc cả hai) trên những bệnh nhân hiện đang điều trị corticosteroid tại chỗ trong thời gian dài.

- Cảnh giác với các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng cai corticoid tác dụng tại chỗ.

- Báo cáo các phản ứng có hại của thuốc nghi ngờ, bao gồm cả hội chứng cai.


## Medicine Safety Update (TGA) 11/10/2021

### Pentosan polysulfate sodium
Điều trị hội chứng đau bàng quang (viêm bàng quang kẽ)

**Cơ quan quản lý Dược phẩm Úc (TGA): Pentosan polysulfate sodium và bệnh lý điểm vàng liên quan sắc tố (Pigmentary maculopathy)**

Các trường hợp hiếm gặp về bệnh điểm vàng sắc tố đã được báo cáo ở nước ngoài khi sử dụng pentosan polysulfate natri, **đặc biệt là sau khi sử dụng lâu dài. Các triệu chứng thị giác có thể bao gồm phàn nàn về khó đọc và thích ứng chậm đối với môi trường ánh sáng yếu hoặc giảm**. Hiện tại TGA chưa nhận được bất kỳ báo cáo biến cố bất lợi nào về rối loạn thị giác liên quan đến pentosane polysulfate.

Thông tin về ADR hiếm gặp nhưng có khả năng nghiêm trọng này đã được thêm vào thông tin sản phẩm, trong phần _“Cảnh báo đặc biệt và Thận trọng”_ và _“Tác dụng không mong muốn”_ , bao gồm lời khuyên về việc theo dõi thường xuyên.

Bác sĩ được khuyến cáo lưu ý về ADR có thể xảy ra ở người bệnh đang điều trị bằng pentosan polysulfate natri, và thông báo cho họ về những rủi ro có thể gặp. Tất cả bệnh nhân nên khám mắt thường xuyên để phát hiện sớm tình trạng này, đặc biệt là những bệnh nhân sử dụng thuốc trong thời gian dài. Trong những tình huống như vậy, việc ngừng điều trị nên được xem xét.

## Medicine Safety Update (TGA) 25/10/2021

### Octreotide
Octapeptide tổng hợp, có tác dụng dược lý tương tự hormone somatostatin

**TGA: Octreotide và block nhĩ thất**

TGA đánh giá nguy cơ block nhĩ thất liên quan đến điều trị bằng octreotide trong bối cảnh của Úc. Ở Úc, đường dùng được chấp thuận cho các sản phẩm octreotide chỉ là tiêm dưới da đối với các chỉ định đã đăng ký, trong khi biệt dược Sandostatin LAR chỉ có thể được sử dụng bằng cách tiêm bắp sâu ở mông.

Ở châu Âu, octreotide được chấp thuận để sử dụng trong bệnh giãn tĩnh mạch dạ dày-thực quản chảy máu với đường dùng truyền tĩnh mạch liên tục. Bản tóm tắt về đặc tính sản phẩm của Liên minh Châu Âu đối với octreotide đã được cập nhật để đưa ra lời khuyên rằng **không nên vượt quá liều tối đa 50 mcg/h và bệnh nhân dùng octreotide tiêm tĩnh mạch liều cao nên được theo dõi về tình trạng tim**.

Một số hướng dẫn lâm sàng ở Úc thảo luận về việc sử dụng octreotide _off-label_ trong bệnh giãn tĩnh mạch thực quản chảy máu với liều bolus IV 50 mcg, sau đó TTM liên tục 50 mcg/h trong tối đa 5 ngày.

Do đó, TGA khuyến cáo cho các chuyên gia y tế về nguy cơ block nhĩ thất ở những bệnh nhân được truyền liên tục liều cao octreotide _off-label_ (_100 mcg/h_) và ở những bệnh nhân dùng octreotide với liều 50 mcg bolus sau đó TTM 50 mcg/h.

Mức độ nghiêm trọng của block nhĩ thất khác nhau, với tình trạng block tim hoàn toàn dẫn đến ngừng tim. Điều trị có thể bao gồm đặt máy tạo nhịp.

TGA không thấy sự gia tăng các ADR của block nhĩ thất liên quan đến octreotide.


## HSA ADR News, Oct 2021, Vol 23 No 2

### Sertraline
Chất ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRI)

**Cơ quan khoa học y tế Singapore (HSA): Sertraline và viêm đại tràng vi thể (_microscopic colitis_)**

HSA muốn cập nhật cho các chuyên gia chăm sóc sức khỏe về **nguy cơ tiềm ẩn của viêm đại tràng vi thể liên quan đến việc sử dụng sertraline**.

Viêm đại tràng vi thể là một rối loạn viêm hiếm gặp của đại tràng, với biểu hiện tiêu chảy mãn tính, không ra máu, đau bụng, sụt cân và mệt mỏi. Có 2 loại là viêm đại tràng lympho và viêm đại tràng collagen, không thể phân biệt được về mặt lâm sàng nhưng có các đặc điểm mô bệnh học khác nhau. Cơ chế chính xác của viêm đại tràng vi thể vẫn chưa được hiểu rõ; cơ chế gây viêm do các yếu tố môi trường như nhiễm trùng, độc tố hoặc thuốc đã được gợi ý.

Tháng 1 năm 2020, Cơ quan Dược phẩm Châu Âu (EMA) đã xác định được dấu hiệu của viêm đại tràng vi thể từ cơ sở dữ liệu báo cáo các ADR tự phát của Châu Âu. Sau khi xem xét, EMA đã yêu cầu cập nhật thông tin sản phẩm của các sản phẩm có chứa sertraline rằng “Viêm đại tràng vi thể là một tác dụng phụ không mong muốn với tần suất không xác định”. TGA cũng có hành động tương tự.

Cho đến nay, HSA đã nhận được 5 báo cáo ADR về tiêu chảy liên quan đến việc sử dụng sertraline, không có báo cáo nào liên quan đến viêm đại tràng vi thể.

Do đó, HSA đang yêu cầu cập nhật tờ hướng dẫn sử dụng để bao gồm viêm đại tràng vi thể như một tác dụng phụ đã được quan sát thấy trong bối cảnh sau khi đưa ra thị trường.

Trong khi **viêm đại tràng vi thể liên quan đến việc sử dụng sertraline có thể dẫn đến tiêu chảy kéo dài nghiêm trọng và giảm cân đáng kể, các báo cáo cho thấy rằng tình trạng này được giải quyết dần dần sau khi ngừng sử dụng sertraline**. Các chuyên gia chăm sóc sức khỏe nên xem xét khả năng xảy ra tác dụng phụ này ở những bệnh nhân đang sử dụng sertraline bị tiêu chảy kéo dài hoặc nặng.