Cơ quan quản lý Dược phẩm New Zealand (Medsafe): Hạn chế sử dụng topiramate trong thai kỳ vì lý do an toàn
Topiramate được dùng để điều trị động kinh ở người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên, và dự phòng đau nửa đầu ở người lớn.
Thuốc có thể làm tăng nguy cơ rối loạn phát triển thần kinh (bao gồm rối loạn phổ tự kỷ và thiểu năng trí tuệ) và gây dị tật bẩm sinh ở thai nhi khi mẹ dùng thuốc trong thai kỳ.
Khuyến cáo dành cho người bệnh và người chăm sóc
Không tự ý ngưng topiramate nếu không có chỉ định của bác sĩ
Bệnh nhân nữ trong độ tuổi sinh sản nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả khi dùng topiramate.
Thông báo với bác sĩ nếu bạn đang mang thai hoặc dự định có thai trong khi đang dùng topiramate
Khuyến cáo dành cho nhân viên y tế
Chỉ nên dùng topiramate để điều trị động kinh cho phụ nữ có thai nếu cân nhắc lợi ích điều trị lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra cho mẹ và thai nhi. Thông báo cho bệnh nhân các nguy cơ gây hại cho thai nhi nếu dùng thuốc
Hội chẩn ý kiến chuyên gia trong trường hợp phụ nữ bị động kinh điều trị bằng topiramate đang có thai /dự định có thai.
Chống chỉ định topiramate trong dự phòng đau nửa đầu ở phụ nữ có thai
Cần kiểm tra tình trạng mang thai của bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị.
Thông tin thêm
Nguy cơ rối loạn phát triển thần kinh được ghi nhận trong một nghiên cứu quan sát tại Bắc Âu trên hơn 24.000 trẻ đã phơi nhiễm với ít nhất với một thuốc chống động kinh trước khi sinh. Các tác giả báo cáo trẻ có mẹ bị động kinh dùng topiramate trong thai kỳ tăng gấp 2,77 lần nguy cơ rối loạn phổ tự kỷ và tăng gấp 3,47 lần nguy cơ thiểu năng trí tuệ so với trẻ có mẹ bị động kinh không điều trị động kinh trong thai kỳ.
Cơ quan quản lý Dược phẩm New Zealand (Medsafe): Thuốc chống đông máu đường uống và xuất huyết tử cung bất thường
Từ 25/08/2022 đến 28/02/2023, Trung tâm theo dõi phản ứng có hại tại New Zealand (CARM) đã nhận được 4 báo cáo về xuất huyết tử cung bất thường liên quan tới rivaroxaban. Chưa báo cáo nào ghi nhận với apixaban, dabigatran hoặc warfarin.
Xuất huyết tử cung bất thường (AUB) là bất kỳ thay đổi nào của chu kỳ kinh nguyệt bình thường, bao gồm: chảy máu kinh nguyệt nhiều (rong kinh), rất thường xuyên hoặc không thường xuyên, không đều hoặc xảy ra giữa các chu kỳ (chảy máu giữa kỳ kinh).
AUB đã được ghi nhận xảy ra ở những phụ nữ dùng thuốc chống đông đường uống; phụ nữ tiền mãn kinh có nguy cơ AUB cao hơn. Hiện AUB đã được đề cập trong tờ thông tin sản phẩm của các thuốc chống đông đường uống.
Medsafe đang đánh giá nguy cơ AUB ở những người sử dụng thuốc chống đông đường uống và khuyến khích người kê đơn và bệnh nhân báo cáo bất kỳ triệu chứng nào liên quan tác dụng không mong muốn này.
Viện Thực hành An toàn thuốc Canada (ISMP): Cảnh báo về điều trị bệnh giang mai kém hiệu quả do nhầm lẫn giữa hai dạng bào chế penicillin
Các chế phẩm chứa penicillin G tồn tại ở cả dạng muối benzathin và natri. Hai dạng bào chế này không thể thay thế lẫn nhau. Tại Canada, Penicillin G benzathin được ưu tiên lựa chọn trong điều trị giang mai do có tác dụng kéo dài, phù hợp để sử dụng đơn liều.
Việc nhầm lẫn giữa hai dạng muối trên có thể gây ra:
Giảm hiệu quả điều trị giang mai khi dùng penicillin G natri thay vì penicillin G benzathin
Ức chế hô hấp, ngưng tim và tử vong khi penicillin G benzathin bị nhầm với penicillin G natri và tiêm penicillin G benzathin vào tĩnh mạch (IV)
Khuyến cáo: Cần tăng cường các biện pháp phòng ngừa, giảm nguy cơ nhầm lẫn giữa các dạng muối khác nhau của penicillin G để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.
Hiện tại, bệnh viện bệnh nhiệt đới có chế phẩm Penicillin G natri 1 triệu đơn vị