I. CHẨN ĐOÁN 
===
I.1. Dịch tễ
---
Tiền sử tiếp xúc nguồn nước ấm tự nhiên trong vòng 1 tuần trước khi khởi phát bệnh.

I.2. Lâm sàng
---
	Thời gian ủ bệnh từ 2 – 15 ngày.

	Nhức đầu đột ngột, sốt, buồn nôn, ói mửa, cổ cứng, rối loạn khứu giác, mất điều vận tiểu não, sợ ánh sáng, co giật, lơ mơ, hôn mê. 

	Diễn tiến: Tử vong nhanh chóng trong 48 – 72 giờ sau khi khởi  phát.

I.3. Xét nghiệm
-----
	Bạch cầu máu: Tăng với đa nhân trung tính tăng.

	Dịch não tủy:

+ Đạm: tăng.

+ Đường: bình thường hay giảm so với đường máu cùng lúc chọc dò tủy sống.

+ Bạch cầu: tăng (400-26.000/µL).

+ Hồng cầu: tăng, có thể xuất huyết.

+ Soi tươi (là chìa khóa để chẩn đoán): thấy thể tư dưỡng. Cần thực hiện càng sớm càng tốt, nếu thực hiện trể thì amip bị trơ, chậm chạp dễ nhầm với các đại thực bào.

+ PCR: xác định Naegleria fowleri.

+ Nuôi cấy tìm Naegleria fowleri.

II. ĐIỀU TRỊ
====
II.1. Nguyên tắc
----
	Điều trị đặc hiệu ngay lập tức kèm Corticoid khi nghi ngờ.

	Hồi sức hô hấp và tim mạch tích cực.

II.2. Thuốc đặc hiệu
-----
+ Amphotericin B, truyền tĩnh mạch, liều 1,5mg/kg/ngày, chia 2 lần trong 3 ngày đầu. Sau đó, tiếp tục 1mg/kg/ngày trong 6 ngày.

+ Miconazol, truyền tĩnh mạch, liều 350 mg/m2 bề mặt cơ thể/ngày, chia làm 3 lần trong 10 ngày.

+ Rifampicin, uống, liều 10 mg/kg/ngày.

+ Dexamethason: tiêm tĩnh mạch, liều 0,4mg/kg mỗi 6 giờ trong 2 ngày đầu.

II.3. Điều trị hỗ trợ
----
+ Chống suy hô hấp, suy tuần hoàn.

+ Chống co giật.

+ Điều chỉnh rối loạn cân bằng điện giải và kiềm toan.