I. KHÁI NIỆM

Vết thương được định nghĩa chung là sự mất liên tục của bất cứ phần nào của cơ thể do chấn thương, bao gồm những tổn thương do tác động cơ học và tổn thương do chất hoá học, nhiệt, tia xạ, vi khuẩn và những chất có tính độc hại cho mô tế bào.

II. PHÂN LOẠI VẾT THƯƠNG

  • Vết thương sạch: là vết thương ngoại khoa không bị nhiễm khuẩn. Vết thương không thông với đường hô hấp, tiêu hóa, niệu - dục và các xoang thanh quản. Có hiện tượng viêm không đáng kể, loại vết thương này được khâu ngay.

  • Vết thương nhiễm: là vết thương hở do chấn thương hơn 6 đến 8 giờ. Vết thương dạng này do lây nhiễm nhiều dòng vi khuẩn, có nhiều vật lạ nên hội đủ nhiều yếu tố nguy cơ giúp vi khuẩn tăng sản về số lượng và độc tính khiến cho vết thương có nhiều khả năng nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, nếu vết thương dơ được đều trị đúng mức bằng cắt lọc và rửa sạch thì có thể khâu ngay lần đầu hoặc khâu trì hoãn mà không sợ nhiễm khuẩn.

  • Vết thương nhiễm nặng: là vết thương bị ô nhiễm nặng, vi khuẩn tăng sản nhiều và xâm nhập vào mô, làm xuất hiện dấu hiệu viêm: sưng, nóng, đỏ, đau. Tiêu chuẩn vết thương nhiễm khuẩn:

    • Thay đổi tại chổ vết thương: Viêm tấy, mưng mủ hoặc hoại tử...

    • Nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân nếu nhiễm khuẩn nặng tại vết thương.

--> Một vết thương hở do chấn thương nếu không được xử trí tốt sẽ có nguy cơ nhiễm khuẩn cao. Hầu hết phẫu thuật viên đều e ngại khi khâu vết thương loại này

III. KHÁM LÂM SÀNG

III.1. Hỏi bệnh

  • Mốc thời gian (đến sớm hay muộn).

  • Cơ chế tổn thương, thái độ xử trí ban đầu.

  • Môi trường bị thương.

III.2. Thăm khám

  • Mất máu: da xanh, niêm nhợt, da lạnh, vã mồi hôi lạnh, mạch nhanh, huyết áp tụt…

  • Tại vết thương: tình trạng, tính chất vết thương, mức độ ô nhiễm.

  • Vị trí, số lượng, kích thước, bờ mép, tổ chức dập nát, hướng ống vết thương, đáy vết thương, dị vật, tính chất dịch chảy ra (máu, mủ, máu chảy thành tia, phì phò,… có ý nghĩa trong chẩn đoán phân biệt).

  • Khám chức năng các cơ quan tổn thương: khám hô hấp, vận động, cảm giác, mạch ngoại vi, bấm móng tay móng chân.

III.3. Xét nghiệm đề nghị

  • X-quang xương, khớp: khi cần

IV. CHẨN ĐOÁN

Vị trí, thời gian, sớm hay muộn, phức tạp hay đơn giản, có kèm tổn thương cơ quan khác kèm theo không.

V. CHĂM SÓC VÀ XỬ TRÍ VẾT THƯƠNG

V.1. Vết thương sạch:

Vết thương sạch là đường mổ qua mô bình thường trong tình trạng vô khuẩn.

Xử trí vết thương sạch:

  • Rửa bằng nước muối đẳng trương.

  • Sát trùng lại vùng da quanh vết thương bằng povidone iodine 10%.

  • Trải khăn lỗ vô trùng.

  • Gây tê tại chỗ bằng lidoain 2%.

  • Khâu da ,các mũi cách nhau 1cm.

  • Tiêm ngừa uốn ván + ngừa dại (nếu do con vật cắn nguy cơ bệnh dại).

V.2. Vết thương nhiễm

  • Chăm sóc + cắt lọc biến nó thành vết thương sạch.

  • Xử trí như vết thương sạch.

  • Tiêm ngừa uốn ván + ngừa dại (nếu do con vật cắn nguy cơ bênh dại).

  • Kháng sinh thích hợp.

  • Khám chuyên khoa ngoại khi cần.

V.3. Vết thương nhiễm nặng

  • Dẫn lưu ổ mủ nếu vết thương rộng.

  • Chăm sóc kĩ vết thương.

  • Che phủ bề mặt của vết thương.

  • Kháng sinh thích hợp với nhiễm khuẩn.

  • Tiêm ngừa uốn ván + dại (nếu do con vật cắn nguy cơ bị bệnh dại).

  • Khám chuyên khoa ngoại.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. “Phẫu thuật thực hành” ĐHYD TP.HCM.

  2. Phác đồ: “ Chẩn đoán và xử trí vết thương phần mềm”, Sở Y Tế, 2017.

  3. Tài liệu hướng dẫn “Quy trình kỹ thuật ngoại khoa chuyên khoa chấn thương chỉnh hình”, Bộ Y Tế, 2017.

  4. Phác đồ: “Điều trị ngoại khoa”, Chợ Rẫy, 2013.

  5. Phác đồ “ Viêm Quầng và viêm mô tế bảo” BVBNĐ, 2018.