I. CHỈ ĐỊNH THỞ OXY

  • Ngưng tim, ngưng thở.

  • Suy hô hấp:

    • Loại 1: thiếu oxy nhưng không ứ CO2 (gặp trong suyễn, viêm phổi, phù phổi, thuyên tắc phổi).

    +Loại 2: thiếu oxy và ứ CO2 (gặp trong viêm phế quản mãn, chấn thương phổi, hôn mê do ngộ độc thuốc, thiếu oxy hậu phẫu, bệnh lý thần kinh cơ).

  • Suy tim hay nhồi máu cơ tim.

  • Sốc.

  • Nhu cầu chuyển hóa tăng trong bỏng, chấn thương đa cơ quan, nhiễm trùng nặng.

  • Hậu phẫu.

  • Ngộ độc CO.

II. BIẾN CHỨNG CỦA THỞ OXY

  • Động kinh vô căn.

  • Tổn thương phổi: với những biểu hiện lâm sàng như khó thở, đau sau ức, khí máu động mạch xấu,x quang phổi bất thường. Mức độ tổn thương phổi phụ thuộc vào nồng độ oxy và thời gian thở oxy. Tuy nhiên, thời gian thở oxy và nồng độ oxy bao nhiêu là an toàn thì không biết. Thông thường thì tổn thương phổi ít khi xảy ra với FiO2< 50% hoặc 100% dưới 24 giờ. Tổn thương phổi do ngộ độc oxy hay gặp ở dạng: phù trong phế nang hay phù mô kẽ xuất huyết, xơ phổi.

  • Tràn khí màng phổi (barotrauma).

  • Tổn thương võng mạc: hay gặp ở trẻ sinh non phải thở oxy liều cao.