I. CHẨN ĐOÁN

I.1. Chẩn đoán sơ bộ

I.1.1. Dịch tễ

  • Tiếp xúc với người bị quai bị.
  • Chưa mắc bệnh.
  • Chưa tiêm ngừa quai bị.

I.1.2. Lâm sàng

  • Sốt.
  • Viêm tuyến mang tai: thường gặp nhất (70%), sưng đau vùng mang tai 1 hoặc 2 bên, miệng ống Sténon đỏ, đôi khi viêm họng đỏ, nổi hạch góc hàm. Có thể bị viêm cả tuyến dưới hàm và dưới lưỡi.
  • Viêm các tuyến khác: có thể xuất hiện trước, cùng lúc hoặc sau khi viêm tuyến mang tai. Có thể không kèm viêm tuyến nước bọt.
    • Viêm tinh hoàn(15-20 %).
    • Viêm tụy cấp.
    • Viêm buồng trứng, viêm tuyến giáp: hiếm gặp.
  • Viêm hệ thần kinh:
    • Viêm màng não lymphô bào cấp: thường gặp (16%), 3 – 5 ngày sau viêm tuyến mang tai.
    • Viêm não, viêm thần kinh sọ: hiếm gặp.
    • Thời gian lây bệnh: 6 ngày trước khi có triệu chứng và 9 ngày sau khi có triệu chứng.

I.1.3. Cận lâm sàng

  • Bạch cầu máu bình thường hoặc giảm.
  • Amylase máu và amylase nước tiểu tăng: chỉ có giá trị gợi ý.

I.2. Chẩn đoán xác định

  • Phân lập virus (trong nước bọt, dịch não-tủy, nước tiểu).
  • PCR tìm virus trong bệnh phẩm.
  • Huyết thanh chẩn đoán tìm IgM.

1.3. Chẩn đoán phân biệt:

  • Viêm tuyến mang tai do vi trùng, viêm hạch góc hàm.
  • Sỏi ống tuyến mang tai, …

II. ĐIỀU TRỊ

II.1. Điều trị đặc hiệu: không có.

II.2. Điều trị triệu chứng

  • Nghỉ ngơi.
  • Vệ sinh răng miệng.
  • Thuốc hạ nhiệt, giảm đau (và giảm viêm nếu mức độ viêm nhiều).
  • Dùng Corticoid nếu có biến chứng viêm tinh hoàn.

III. TIÊU CHUẨN RA VIỆN

Nên sau 1 tuần từ khi phát bệnh (nếu không có biến chứng) để tránh lây lan.

IV. PHÒNG NGỪA

Tiêm vắcxin 3 trong 1 (sởi - quai bị- rubella) cho trẻ 2 lần: lần 1 lúc 12-15 tháng tuổi, lần 2 lúc 4-6 tuổi.

V. TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Harrison's Principles of Internal Medicine, 18th Edition Textbook.
  2. Giáo trình Bệnh Truyền Nhiễm của Bộ môn Nhiễm ĐHYD TPHCM.
  3. Viện Vệ sinh y tế công cộng TPHCM http://www.ihph.org.vn/index.php/bnh-truyn-nhim/249-bnh-quai-b-parotitis.