I. ĐẠI CƯƠNG

Viêm màng não do nấm Cryptococcus neoformans là bệnh lý nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương thường gặp ở những người suy giảm miễn dịch, dùng thuốc ức chế miễn dịch kéo dài. Bệnh thường diễn tiến kéo dài, để lại di chứng và tử vong cao nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

II. NGUYÊN NHÂN

Cryptococcus neoformans là một vi nấm hiện diện trong môi trường tự nhiên. Bệnh nhân bị nhiễm vi nấm này thường qua đường hô hấp.

III. LÂM SÀNG

 Bệnh diễn tiến bán cấp hoặc mạn tính

 Sốt nhẹ, nhức đầu tăng dần, có thể kèm ói mửa, mờ mắt.

 Rối loạn tri giác.

 Có thể có dấu màng não.

IV. CẬN LÂM SÀNG

 Dịch não tuỷ:

  • Dịch trong.

  • Áp lực mở thường tăng cao, có thể > 40cmH2O.

  • Protein tăng.

  • Glucose bình thường hoặc giảm so với glucose máu lấy cùng lúc chọc dò tủy sống.

  • Lactate bình thường hoặc tăng nhẹ.

  • Bạch cầu tăng trung bình từ 10 – 100 tế bào/uL.

  • Soi (nhuộm mực tàu): Có hiện diện tế bào nấm dạng hạt men, vách dày chiết quang.

  • Test nhanh (LFA): Phát hiện kháng nguyên cryptococcus (CrAg) trong máu hoặc dịch não tủy.

V. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH

Phân lập nấm Cryptococcus neoformans trong dịch não tủy

  • Chẩn đoán phân biệt:

  • Viêm màng não do lao, ký sinh trùng.

  • Chấn thương sọ não (tụ máu dưới màng cứng bán cấp/mạn), áp xe não, u não.

VI. ĐIỀU TRỊ

VI.1. Thuốc kháng nấm

VI.1.1 Điều trị tấn công

 Amphotericin B: liều 0,7 - 1mg/kg/ngày, (pha 0,5mg/5ml dung dịch glucose 5%) truyền 1 lần trong 6-8 giờ. Hoặc Liposomal Amphotericin B, liều 3 – 4 mg/kg/ngày (trẻ em : 5mg/kg/ngày).

 Phối hợp với Flucytosine: liều 100mg/kg/ngày, chia làm 4 lần uống.

 Thời gian điều trị:

  • 2 tuần: cho thể nhẹ

  • 4 tuần: cho thể nặng có biến chứng

  • 6 tuần: nếu có u nấm trong nào (MRI scan)

 Nếu không có Flucytosine thì có thể sử dụng đơn thuần Amphotericin B hoặc phối hợp Amphotericin B và Fluconazole 800-900mg/ ngày.

Nếu sử dụng Amphotericin B đơn thuần, thời gian điều trị tối thiểu 4-6 tuần.

VI.1.2. Điều trị củng cố

Khi cấy dịch não tủy âm tính.

Fluconazole: uống, liều 800-900mg/ngày (người lớn), 10mg/kg/ngày (trẻ em). Thời gian điều trị: 8 tuần.

VI.1.3. Điều trị duy trì

Fluconazole: uống, liều 150-200mg/ngày (người lớn), 4mg/kg/ngày (trẻ em).

Thời gian điều trị: 6 -12 tháng, nếu có u nấm: 18 tháng

VI.2. Chú ý

 Theo dõi chức năng thận, gan, ion đồ máu trong thời gian sử dụng thuốc kháng nấm.

 Điều chỉnh liều lượng Amphotericin B và Flucytosine nếu bệnh nhân có suy thận, suy gan.

 Theo dõi kali máu mỗi ngày để bồi hoàn trong thời gian sử dụng Amphotericin B.

 Chọc dịch não tủy giải áp khi có dấu hiệu tăng áp lực nội sọ (mờ mắt, nhức đầu, suy giảm ý thức, áp lực mở trên 25cm nước). Lượng dịch rút ra nhằm để giảm 50% giá trị áp lực mở ban đầu hoặc là đạt được áp lực đóng dưới 20cm nước.

VI.3. Chỉ định xuất viện – điều trị ngoại trú

 Lâm sàng cải thiện và cấy dịch não tủy âm tính.

 Tái khám mỗi tháng hoặc xuất hiện dấu hiệu nhức đầu gia tăng, ý thức suy giảm, …

VII. DỰ PHÒNG:

Không có thuốc hay vắc xin dự phòng.