I. CHẨN ĐOÁN

I.1. Dịch tễ

 Bệnh nhân ăn thủy hải sản tái, sống (thường là ốc).

I.2. Lâm sàng

 Sốt thường không cao, có thể kèm ói mửa, nhức đầu.

 Có thể có dấu màng não, giảm thị lực.

 Rối loạn tri giác trong giai đoạn muộn.

I.3. Cận lâm sàng

 Công thức máu: Tỉ lệ bạch cầu ái toan thường tăng > 5%.

 Dịch não tủy:

  • Màu sắc: trong hoặc mờ.

  • Áp lực mở có thể tăng.

  • Protein tăng nhẹ từ 0,5 – 1 g/L.

  • Glucose bình thường hoặc giảm so với Glucose máu lấy cùng lúc chọc dò tủy sống.

  • Lactate bình thường hoặc tăng nhẹ.

  • Bạch cầu tăng, với bạch cầu ái toan tăng (>10%).

I.4. Chẩn đoán phân biệt

 Viêm màng não mủ, lao, nấm.

 Viêm não.

 Chấn thương sọ não, áp xe não, u não.

 Hôn mê do ngộ độc (thuốc phiện, thuốc rầy…), hoặc do bệnh lý chuyển hóa (đái tháo đường, hạ đường huyết, hôn mê gan…).

 Rối loạn tâm thần, động kinh trên bệnh lý gây sốt như nhiễm siêu vi, nhiễm trùng khu trú.

II. ĐIỀU TRỊ

Phần lớn tác nhân gây viêm màng não tăng bạch cầu ái toan là Angiostrongylus cantonensis. Thuốc điều trị phải kết hợp:

  • Albendazole: liều 400 mg x 2 lần/ngày, uống. Thời gian điều trị: 2 – 3 tuần và tùy thuộc vào đáp ứng dịch não tủy.

  • Dexamethason: liều 0,4mg/kg/ngày, tiêm tĩnh mạch. Thời gian điều trị: 7 – 10 ngày.

Chú ý:

  • Chống chỉ định Albendazole cho phụ nữ có thai và trẻ em < 2 tuổi.

  • Xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán ký sinh trùng: không khuyến cáo sử dụng để chẩn đoán do có hiện tượng dương tính chéo.

  • Nếu có điều kiện có thể thực hiện xét nghiệm tìm ký sinh trùng trong dịch não tủy để xác định chẩn đoán.