Viêm hô hấp trên là viêm nhiễm vùng tai mũi họng thường do virus, nếu chăm sóc tốt đa số BN sẽ tự khỏi.

I. VIÊM MŨI CẤP VÀ BIẾN CHỨNG VIÊM XOANG

I.1. Viêm mũi cấp

I.1.1 Nguyên nhân:

Thường do virus, hay gặp là: Rhinovirus, Coronavirus, Parainfluenza virus, Respiratory Syncytial virus, Influenza virus và Adenovirus.

I.1.2. Lâm sàng:

  • Thời gian ủ bệnh từ 2 - 3 ngày.

  • Các dấu hiệu chính: chảy mũi, nghẹt mũi, nhảy mũi, đau họng và ho, trẻ sốt từ 38 – 39oC, nước mũi ban đầu trong sau đó đục.

  • Viêm mũi do Rhinovirus, bệnh nhân bị chảy mũi, nghẹt mũi, nhảy mũi, từ ngày đầu, bệnh ồ ạt trong 2 - 3 ngày đầu, có kèm theo viêm họng và ho. Sổ mũi, nhảy mũi, kéo dài trong vài ba ngày nhưng ho thì còn kéo dài hơn 1 tuần.

  • Nếu do Adenovirus trẻ có bị viêm kết mạc kèm theo.

  • Khám mũi: niêm mạc mũi đỏ, chảy nước mũi trong hay đục, niêm mạc mũi có khi bóng như kiếng chứng tỏ xuất tiết. Chỉ có Adenovirus có viêm họng kèm theo, niêm mạc họng đỏ, đau rát họng và ho nhiều.

I.1.3. Chẩn đoán:

  • Bệnh xuất hiện theo mùa và nhiều người mắc phải, lây lan nhanh, tìm thấy siêu vi trong nước mũi.

  • Chẩn đoán phân biệt:

    • Viêm mũi vận mạch: triệu chứng giống trên nhưng không theo mùa, không lây lan, bệnh tái đi tái lại nhiều lần.

    • Viêm mũi dị ứng: chỉ nhảy mũi, ngứa mũi có kèm nghẹt mũi.

I.1.4. Điều trị:

  • Nếu chưa có biến chứng bội nhiễm thì chỉ điều trị triệu chứng không cần dùng kháng sinh.

  • Chỉ làm thông thoáng mũi: nhỏ mũi hoặc xịt mũi bằng Natri Chlorua 0,9% hoặc Natri Chlorua ưu trương 2,5 - 3%.

  • Nếu đau họng thì điều trị tại chỗ bằng súc miệng nước muối.

  • Nếu ho: uống thuốc ho thảo dược hoặc dextromethorphan (liều trẻ > 2 tuổi: 1mg/kg/ngày chia ra 3 lần) để giảm ho.

  • Thuốc antihistamine không có tác dụng cụ thể.

I.1.5. Theo dõi:

Tái khám mỗi 3 ngày trong vòng 7-10 ngày

I.1.6. Phòng ngừa

  • Loại bỏ yếu tố kích thích: không hút thuốc lá, tránh khói bụi trong, ngoài nhà, môi trường ô nhiễm, giữ ấm vào mùa lạnh.

  • Tiêm vacxin phòng cúm, phế cầu.

  • Điều trị các bệnh nhiễm trùng tai mũi họng, răng hàm mặt, suy giảm miễn dịch.

  • Vệ sinh răng miệng.

I.2. VIÊM XOANG CẤP

I.2.1. Nguyên nhân:

Biến chứng do nhiễm trùng thứ phát, các vi khuẩn thường thấy là: H.influenzae, tụ cầu, Moraxella catarrhalis, vi khuẩn hiếm khí và siêu vi.

I.2.2. Lâm sàng

  • Viêm xoang thường hình thành trong giai đoạn bị viêm mũi cấp.

  • Ngoài nhức đầu, nghẹt mũi, mất mùi bệnh nhi còn bị chảy mũi mủ, nếu bị viêm xoang hàm cấp khám thấy mủ chảy khe giữa, nếu viêm xoang sàng thì bờ dưới hố mắt vùng khóe trong mắt bị phù nề, hở kết mạc, di động mắt bị giới hạn.

  • Đối với trẻ > 12 tuổi xoang trán, xoang bướm mới mở. Viêm xoang trán thì nhức vùng trán vào buổi sáng, viêm xoang bướm thì nhức âm ỉ trong sâu, thường nhức vào ban đêm, ngoài triệu chứng nhức trẻ còn bị ho, hơi thở hôi. Viêm xoang sàng, xoang trán dễ gây biến chứng áp xe não.

  • X-quang, CT scan xoang giúp rất nhiều trong chẩn đoán viêm xoang.

I.2.3. Điều trị

  • Chọn một trong các loại kháng sinh sau:

    • Amoxicillin 50 - 80 mg/kg/ngày, chia 3 lần, 10 đến 15 ngày

    • Amoxicillin + clavulanic acid: 50 – 80 mg/kg/ngày, chia 2- 3 lần, 10 đến 15 ngày

    • Cefaclor 20 – 40 mg/kg/ngày, chia 2 lần, 10 ngày

    • Cefuroxime 30 mg/kg/ngày, chia 2 lần, 10 ngày

    • Cefixim 10 mg/kg/ngày, chia 1 - 2 lần, 10 ngày

    • Cefpodoxim 10 mg/kg/ngày, chia 1 - 2 lần, 10 ngày

    • Cefdinir 15 mg/kg/ngày, chia 2 lần, 10 ngày.

Trường hợp dị ứng với nhóm beta-lactam, dùng nhóm macrolid như:

+ Erythromycin 50mg/kg/ngày, uống 10 ngày

+ Azithromycin 10mg/kg/ngày, uống 5 ngày
  • Kháng viêm:

    • Alphachymotrysin 1 viên × 3-4 lần/ngày uống 5 ngày
  • Giảm đau, hạ sốt:

    • Paracetamol 10 - 15 mg/kg × 3–4 lần/ngày

II. VIÊM HỌNG CẤP

Viêm họng là bệnh thường xảy ra ở lứa tuổi đi học, có thể do virus hoặc vi khuẩn. Vi khuẩn thường gặp là Streptococcus. Virus thường gặp là Rhinovirus, Coronavirus, Parainfluenza virus, Respiratory syncytial virus, Influenza virus và Adenovirus

II.1. Lâm sàng

  • Sốt ho, sổ mũi, đau họng

  • Niêm mạc họng viêm đỏ

II.2. Chẩn đoán:

  • Tiêu chuẩn lâm sàng: sổ mũi, nghẹt mũi, rát họng, khám họng viêm đỏ

  • Tiêu chuẩn CLS: BC máu tăng chủ yếu Lympho tăng, nếu viêm họng do nhiễm khuẩn Neutrophil tăng

  • Viêm họng do liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A:

    • Có ≥ 3 trong 4 dấu hiệu:

      • Sốt

      • Viêm họng xuất tiết

      • Sưng đau hạch trước cổ

      • Không ho

    • Hoặc test nhanh Streptococci Group A dương tính

II.3. Chẩn đoán phân biệt

  • Viêm họng có giả mạc: cần phân biệt với bạch hầu và nhiễm EBV

  • Có loét miệng: cần phân biệt tay chân miệng, loét áp-tơ

  • Nếu sốt cao liên tục từ 3 ngày cần phân biệt với sốt xuất huyết

II..4. Điều trị

  • Nguyên tắc:

    • Điều trị triệu chứng, bệnh tự khỏi sau 7-10 ngày.

    • Kháng sinh khi có bội nhiễm hay viêm họng do vi trùng.

  • Điều trị triệu chứng:

    • Hạ sốt

    • Xem xét sử dụng thuốc kháng histamin khi có hắt hơi, sổ mũi

    • Thuốc ho với nguồn gốc thảo dược

  • Chọn một trong các loại kháng sinh sau:

    • Penicillin V 50.000 đv/kg/ngày chia 4 lần, uống 10 ngày

    • Amoxicillin 50 mg/kg/ngày uống 10 ngày

    • Amoxicillin + clavulanic acid 50 mg/kg/ngày, chia 2-3 lần, trong 5-7 ngày

    • Cephalexin 40 mg/kg/ngày, chia 2 lần, trong 5 - 7 ngày

    • Cefadroxil 30 mg/kg/ngày, 1 lần trong ngày, trong 5-7 ngày

    • Cefaclor 20 - 40 mg/kg/ngày, chia 2 lần, trong 7 ngày

    • Cefuroxime 30 mg/kg/ngày, chia 2 lần, trong 5 - 7 ngày

    • Cefixim 10 mg/kg/ngày, chia 1-2 lần, trong 5 - 7 ngày

Trong trường hợp dị ứng với nhóm beta-lactam, dùng nhóm Macrolid, như:

+ Erythromycin 50 mg/kg/ngày uống 5-7 ngày hoặc

+ Azithromycin 10 mg/kg uống 1 lần trong ngày, trong 5 ngày.

II.5.Tái khám:

Mỗi 3 ngày cho đến khi bệnh ổn định

II.6. Tiêu chuẩn nhập viện

  • Sốt cao không đáp ứng với thuốc hạ sốt

  • Bệnh kéo dài trên 10 ngày

  • Bệnh có biến chứng

II.7. Biến chứng

  • Áp xe quanh amiđan

  • Áp xe thành sau họng

Xử trí nhập viện theo chuyên khoa.

III. VIÊM TAI GIỮA CẤP

Bệnh thường gặp ở trẻ từ 6 - 24 tháng, thường do: nhóm Streptococcus, Hemophilus influenza hoặc Moxarella cataralis. Ngoài ra, có thể do siêu vi Influenzea, Enterovirus, Rhinovirus.

III.1. Lâm sàng:

Sốt cao 38 - 39oC, bỏ bú, hay ói, trẻ bị đau tai, chạm vào tai bé khóc ré lên, nghe kém nhưng thường khó phát hiện, khám tai màng nhĩ trẻ phồng lên di động kém, nếu không điều trị kịp vài ngày sau màng nhĩ trở nên vàng sau đó vỡ mủ, sau khi chảy mủ, trẻ bớt sốt, giảm nhức tai.   III.2. Điều trị:


  • Chỉ định kháng sinh khi:

    • trẻ < 2 tuổi có viêm tai giữa 2 bên

    • trẻ có chảy mủ tai

    • trẻ viêm tai giữa nặng hơn hoặc không cải thiện sau 48-72 giờ

  • Lựa chọn kháng sinh

    • Amoxicillin/Amox-clavuclanate

    • Cefuroxim/Cefacclor

    • Khi bị dị ứng nhóm beta-lactam: Erythromycin/Clarithromycin/Azithromycin

  • Điều trị triệu chứng: Hạ sốt, giảm đau, rửa tai bằng Oxy già

III.3. Biến chứng

  • Viêm màng não: nhập viện.

  • Viêm xương chũm cấp: khám chuyên khoa

IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. World Health Organization. Antibiotics in the treatment of acute respiratory infections in young children. Geneva, World Health Organization, 1990

  2. Eric A. F. Simoes, Thomas Cherian, Acute Respiratory Infections in Children, Disease Control Priorities in Developing Countries. 2nd edition

  3. Management of Acute Bronchitis in Healthy Adults. Infect Dis Clin North Am; 18 (4): 919-37

  4. Ann-Christine Nyquist, Ralph Gonzales,. Antibiotic Prescribing for Children With Colds, Upper Respiratory Tract Infections, and Bronchitis. JAMA. 1998;279(11):875-877

  5. Chow AW, Benninger MSBrook I, Brozek JL, GoldsteinEJ et al. IDSA Clinical practice guideline for acute bacterial rhinosinusitis in children and adults. Clin Infect Dis. 2012 Apr.54(8):e72-e112

  6. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp 2012. Bộ Y tế

  7. Phác đồ điều trị nhi khoa ngoại trú (2016). BV Nhi đồng 2

  8. Phác đồ điều trị nhi khoa ngoại trú (2017). BV Nhi đồng 1