Điểm tin cảnh giác dược 31/07/2020

Thuốc kháng virus aciclovir, valaciclovir

Aciclovir, valaciclovir và nguy cơ viêm thận kẽ

Bộ Y tế - Lao động - Phúc lợi (MHLW), cơ quan Dược phẩm và thiết bị y tế ( PMDA) Nhật bản thông báo tờ thông tin sản phẩm của acyclovir (Zovirax®) và valaciclovir (Valtrex®) sẽ được bổ sung tác dụng không mong muốn viêm thận kẽ.

Cả 6 trường hợp viêm thận kẽ đều được báo cáo ở các bệnh nhân sử dụng valaciclovir tại Nhật Bản trong vòng 3 năm vừa qua. Trong đó, có 3 trường hợp không thể loại trừ mối quan hệ nhân quả giữa thuốc với tác dụng bất lợi. Không có trường hợp tử vong nào được báo cáo.

MHLW và PMDA đã kết luận việc sửa đổi tờ thông tin sản phẩm của valaciclorvir là cần thiết. Không có trường hợp viêm thận kẽ được báo cáo liên quan đến sử dụng aciclovir. Tuy nhiên, valaciclovir là tiền thuốc của aciclovir, do đó tờ thông tin sản phẩm của aciclovir cũng sẽ được sửa đổi.

Điểm tin cảnh giác dược 30/07/2020

Pegfilgrastim

Thuốc chỉ định trong giảm bạch cầu có sốt ở bệnh nhân hóa trị liệu

Pegfilgrastim làm tăng nguy cơ giảm tiểu cầu

MHLW và PMDA Nhật Bản thông báo tờ thông tin sản phẩm của pegfilgrastim sẽ được bổ sung tác dụng không mong muốn làm gia tăng nguy cơ giảm tiểu cầu.

Trong 3 năm gần đây, có 30 trường hợp liên quan đến giảm tiểu cầu trên các bệnh nhân sử dụng pegfilgrastim được ghi nhận tại Nhật Bản. Trong đó có 1 trường hợp không thể loại trừ được mối quan hệ nhân quả giữa thuốc với tác dụng bất lợi. Không có trường hợp tử vong được báo cáo.

Một nghiên cứu dịch tễ về mối liên quan giữa pegfilgrastim và giảm tiểu cầu được thực hiện tại Nhật Bản. Kết quả chỉ ra bệnh nhân sử dụng pegfilgrastim có nguy cơ giảm tiểu cầu đáng kể so với nhóm bệnh nhân không sử dụng thuốc này. MHLW và PMDA kết luận cần sửa đổi tờ thông tin sản phẩm của pegfilgrastim để bổ sung nguy cơ này.

Điểm tin cảnh giác dược 28/07/2020

Ginkgo biloba

Dược liệu thường dùng trong hỗ trợ tăng cường nhận thức và cải thiện trí nhớ

Ginkgo biloba và nguy cơ loạn nhịp tim

Phân tích 162 báo cáo từ cơ sở dữ liệu phản ứng có hại VigiBase của WHO căn cứ vào các thuật ngữ MedDRA liên quan đến loạn nhịp tim (dữ liệu ngày 11/09/2019) và Ginkgo biloba (Gb).

Trong đó, có 92 báo cáo ghi nhận Gb là thuốc nghi ngờ duy nhất, 46 báo cáo có thông tin về ngừng thuốc, trong đó có 39 trường hợp cải thiện khi ngừng thuốc. Trong số 25 báo cáo có điểm hoàn thiện cao (completeness score ≥ 0,75), 20 báo cáo ghi nhận Gb là thuốc nghi ngờ duy nhất, trong đó 14 báo cáo có thông tin về ngừng thuốc và đề cập đến thông tin liên quan đến cải thiện khi ngừng sử dụng. Trong 14 báo cáo này, phần lớn đều có thời gian xuất hiện phản ứng trong vòng vài ngày sau khi bắt đầu dùng thuốc. Tiền sử loạn nhịp tim trước đó có thể dẫn đến các triệu chứng khác nhau, trong đó có ù tai (chỉ định của ginkgo trong 18/162 báo cáo), do đó không thể loại trừ nhiễu do chỉ định.

Hiện tại, chưa rõ cơ chế làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim của Ginkgo biloba, tuy nhiên, số lượng, tính chất và sự đa dạng (về nguồn gốc xuất xứ, các sản phẩm liên quan) trong các báo cáo và các trường hợp đã công bố cho thấy tín hiệu cảnh báo mối liên quan giữa Ginkgo biloba và nguy cơ loạn nhịp tim.

Điểm tin cảnh giác dược 22/07/2020

Cyproteron

Thuốc điều trị các tình trạng phụ thuộc androgen

Cơ quan quản lý thuốc và sản phẩm chăm sóc sức khỏe (MHRA) Anh: khuyến cáo mới nhằm giảm thiểu nguy cơ u màng não liên quan đến cyproteron

Khuyến cáo cho cán bộ y tế:

  • Nguy cơ u màng não do cyproteron acetat tăng khi liều tích lũy tăng, nguy cơ được xem là hiếm gặp, nhưng cao nhất với liều hàng ngày từ 25 mg trở lên.

  • Chống chỉ định sử dụng cyproteron ở bệnh nhân u màng não hoặc tiền sử u màng não cho bất kỳ chỉ định nào.

  • Lưu ý tới các triệu chứng và dấu hiệu của u màng não ở bệnh nhân dùng thuốc cyproteron; ngừng điều trị vĩnh viễn nếu có chẩn đoán u màng não trên bệnh nhân dùng cyproteron.

  • Chỉ sử dụng cyproteron để kiểm soát ham muốn tình dục trong sai lệch hoặc nghiện tình dục ở nam giới trưởng thành khi các biện pháp can thiệp khác không thích hợp.

  • Không có thay đổi về việc sử dụng cyproteron trong quản lý bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt.

  • Đối với cyproteron liều thấp (2mg) kết hợp với ethinylestradiol, nguy cơ u màng não chưa được chứng minh nhưng do có nguy cơ tích luỹ với các chế phẩm liều cao hơn, nên cũng chống chỉ định sử dụng chế phẩm phối hợp liều thấp ở các bệnh nhân có tiền sử hoặc hiện tại mắc u màng não