Điểm tin cảnh giác dược 05/08/2020

Corticosteroid

Cập nhật khuyến cáo về sử dụng corticosteroid ở bệnh nhân COVID-19 của Viện Y khoa Quốc gia Hoa Kỳ Bệnh nhân COVID-19 nặng có thể hình thành đáp ứng viêm toàn thân dẫn đến tổn thương phổi và suy đa tạng. Tác dụng chống viêm mạnh của corticosteroid được đề xuất có thể ngăn ngừa hoặc giảm thiểu được tình trạng này. RECOVERY, một thử nghiệm đa trung tâm, ngẫu nhiên, nhãn mở ở bệnh nhân nhập viện mắc COVID-19, cho thấy tỷ lệ tử vong ở những bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên sử dụng dexamethason thấp hơn so với những người được chăm sóc tiêu chuẩn. Lợi ích này được quan sát trên các bệnh nhân cần bổ sung oxy khi được đưa vào nghiên cứu. Không ghi nhận được lợi ích khi sử dụng dexamethason trên các bệnh nhân không cần bổ sung oxy.

Khuyến cáo đối với bệnh nhân COVID-19:

  • Trên cơ sở báo cáo sơ bộ từ thử nghiệm RECOVERY, Hội đồng hướng dẫn điều trị COVID-19 khuyến cáo sử dụng dexamethason 6 mg mỗi ngày trong tối đa 10 ngày để điều trị COVID-19 ở những bệnh nhân thở máy (AI)những bệnh nhân cần bổ sung oxy nhưng không phải thông khí cơ học (BI).

  • Không nên sử dụng dexamethason để điều trị COVID-19 ở những bệnh nhân không cần bổ sung oxy (AI).

  • Nếu không có sẵn dexamethason, sử dụng glucocorticoid thay thế như prednison, methylprednisolon hoặc hydrocortison. Việc sử dụng các corticosteroid khác (prednison, methylprednisolon, hydrocortison) để điều trị COVID-19 có mang lại lợi ích tương tự như dexamethason hay không hiện chưa rõ ràng. Tổng liều hàng ngày tương đương với dexamethason 6 mg (uống hoặc tiêm tĩnh mạch) của các thuốc này như sau:

 Prednison 40 mg

 Methylprednisolon 32 mg

 Hydrocortison 160 mg

Giám sát tác dụng không mong muốn và tương tác thuốc - thuốc:

  • Bác sĩ lâm sàng nên theo dõi chặt chẽ bệnh nhân COVID-19 đang sử dụng dexamethason về tác dụng không mong muốn của thuốc (ví dụ, tăng đường huyết, nhiễm khuẩn thứ phát, ảnh hưởng tâm thần, hoại tử do thiếu máu - avascular necrosis).

  • Việc sử dụng corticosteroid toàn thân kéo dài có thể làm tăng nguy cơ tái hoạt động các nhiễm trùng tiềm ẩn (ví dụ, viêm gan B, nhiễm virus herpes, nhiễm giun lươn, lao phổi).

  • Dexamethason là một chất cảm ứng cytochrom P450 (CYP) 3A4 trung bình. Do đó, thuốc có thể làm giảm nồng độ và hiệu quả của các thuốc dùng đồng thời là cơ chất của CYP3A4. Bác sĩ lâm sàng nên xem xét chế độ dùng thuốc của bệnh nhân để đánh giá các tương tác tiềm tàng.

  • Việc sử dụng đồng thời remdesivir và dexamethason chưa được nghiên cứu chính thức, nhưng một tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng là không được dự đoán.

Điểm tin cảnh giác dược 07/08/2020

Thuốc giảm đau có chứa codein

Ngày 31/7/2020, Cơ quan quản lý y tế Canada (Health Canada) cảnh báo không khuyến cáo sử dụng thuốc giảm đau không kê đơn có chứa codein cho người dưới 18 tuổi

Health Canada khuyến cáo người dân không nên sử dụng thuốc giảm đau không kê đơn có chứa codein cho người dưới 18 tuổi. Các thuốc này trước đây không được khuyến cáo cho trẻ dưới 12 tuổi.

Khuyến cáo dựa trên đánh giá thông tin hiện có của thuốc giảm đau không kê đơn có chứa codein. Các dữ liệu cho thấy dùng opioid ở người trẻ tuổi làm gia tăng các vấn đề về sử dụng thuốc sau này.

Health Canada cũng làm việc với nhà sản xuất thuốc giảm đau không kê đơn chứa codein để cập nhật khuyến cáo mới không sử dụng thuốc này cho người dưới 18 tuổi trong phần thông tin an toàn sản phẩm.

Điểm tin cảnh giác dược 08/08/2020

Nhóm các thuốc ức chế yếu tố tăng trưởng mạch máu nội mô VEGF

Cơ quan quản lý Thuốc và Sản phẩm chăm sóc sức khỏe Anh (MHRA): Nguy cơ phình động mạch và bóc tách động mạch liên quan đến thuốc ức chế VEGF tác dụng toàn thân

Cuộc rà soát gần đây của Châu Âu kết luận rằng tất cả các thuốc ức chế VEGF tác dụng toàn thân có thể thúc đẩy sự nguy cơ phình động mạch và bóc tách động mạch. Thông tin sản phẩm của tất cả các thuốc ức chế VEGF tác dụng toàn thân đã được cập nhật cảnh báo về nguy cơ trên và khuyến nghị xem xét thận trọng về nguy cơ này trước khi khởi đầu điều trị ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ.

Cơ chế gây phình động mạch hoặc bóc tách động mạch của các thuốc ức chế VEGF chưa rõ ràng nhưng có thể là do suy giảm tính toàn vẹn của thành mạch cũng như do tăng huyết áp hoặc làm nặng thêm tình trạng tăng huyết áp trước đó.

Bóc tách động mạch chủ là một biến cố hiếm gặp nhưng gây đe dọa đến tính mạng với tỷ lệ mắc hàng năm ước tính từ 2,9 - 3,5/100.000 người. Biến cố này thường đi kèm với đau bụng, ngực hoặc đau lưng đột ngột, dữ dội. Hầu hết phình động mạch chủ bụng không có triệu chứng, và do đó rất khó để xác định tỷ lệ lưu hành của bệnh, tuy nhiên một chương trình sàng lọc cấp quốc gia ở Anh cho thấy nam giới ở độ tuổi 65 ghi nhận tỷ lệ mắc khoảng 1,3% trong dân số nước. Triệu chứng phổ biến nhất của phình vỡ động mạch chủ là đau đột ngột và dữ dội ở bụng hoặc lưng. Phình vỡ động mạch chủ có liên quan với tỷ lệ tử vong cao.

Lời khuyên dành cho các cán bộ y tế:

  • Sử dụng các thuốc ức chế VEGF toàn thân ở các bệnh nhân có hoặc không có tăng huyết áp có thể thúc đẩy sự hình thành phình động mạch hoặc bóc tách động mạch.

  • Phình động mạch hoặc bóc tách động mạch được cho là biến cố không thường xuyên ở các bệnh nhân dùng thuốc ức chế VEGF toàn thân, nhưng đã có một số trường hợp tử vong, chủ yếu liên quan đến vỡ phình động mạch chủ và bóc tách động mạch chủ.

  • Trước khi bắt đầu dùng các thuốc ức chế VEGF toàn thân, hãy xem xét cẩn thận nguy cơ phình động mạch và bóc tách động mạch ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, tiền sử phình mạch, hút thuốc, đái tháo đường, bệnh mạch vành, bệnh mạch máu não và bệnh mạch máu ngoại biên, rối loạn lipid máu; các yếu tố nguy cơ khác bao gồm hội chứng Marfan, hội chứng Ehlers-Danlos mạch máu, viêm động mạch Takayasu, viêm động mạch tế bào khổng lồ, bệnh Behcet, và sử dụng kháng sinh nhóm fluoroquinolon.

  • Ở những bệnh nhân sử dụng các thuốc ức chế VEGF toàn thân, cần giảm tối đa các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi như hút thuốc lá và tăng huyết áp.

  • Theo dõi bệnh nhân và điều trị tăng huyết áp theo các khuyến nghị trong tờ thông tin sản phẩm của các thuốc ức chế VEGF toàn thân liên quan.

  • Báo cáo ngay các phản ứng không mong muốn khi dùng thuốc

Điểm tin cảnh giác dược 09/08/2020

Thuốc kháng virus Remdesivir

Ngày 28/7/2020, Health Canada thông báo cấp phép sử dụng có điều kiện cho thuốc remdesivir để điều trị cho bệnh nhân nhiễm COVID-19 có triệu chứng nặng

Health Canada vừa cấp phép sử dụng có điều kiện cho thuốc remdesivir (biệt dược Veklury) do Gilead Science Canada, Inc. sản xuất để điều trị cho bệnh nhân mắc COVID-19 có các triệu chứng nghiêm trọng của viêm phổi và thở oxy. Đây là loại thuốc đầu tiên được Health Canada cấp phép điều trị COVID-19.

Remdesiver được phép sử dụng ở người lớn và trẻ vị thành niên (từ 12 tuổi trở lên với cân nặng từ 40 kg trở lên), không chỉ định cho trẻ em và phụ nữ có thai.

Health Canada đã phê duyệt sử dụng có điều kiện cho loại thuốc này để đảm bảo an toàn, hiệu quả và chất lượng thuốc. Thuốc được dùng qua đường tĩnh mạch và chỉ được sử dụng trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe nơi mà bệnh nhân được theo dõi chặt chẽ.

Health Canada khẳng định sẽ tiếp tục giám sát độ an toàn của thuốc Remdesivir và sẽ có động thái phù hợp nếu xuất hiện vấn đề về an toàn thuốc

Remdesivir đã được Mỹ, các nước châu Âu và Nhật Bản cấp phép sử dụng có điều kiện hoặc trong trường hợp cấp cứu.

Điểm tin cảnh giác dược 12/08/2020

Thuốc chống đông đường uống tác động trực tiếp

MHRA: Nhắc lại nguy cơ xuất huyết liên quan đến các thuốc chống đông đường uống tác động trực tiếp (direct acting oral anticoagulants – DOACs)

Các thuốc DOAC được phê duyệt cho một số chỉ định liên quan đến chống đông máu. Các thuốc hiện đang lưu hành trên thị trường bao gồm thuốc ức chế trực tiếp yếu tố Xa như apixaban (Eliquis), endoxaban (Lixiana) và rivaroxaban (Xarelto), ức chế trực tiếp thrombin như dabigatran etexilate (Pradaxa).

Sử dụng các thuốc DOAC làm tăng nguy cơ xuất huyết và có thể gây chảy máu nghiêm trọng, thậm chí tử vong. MHRA tiếp tục thu nhận được các báo cáo xuất huyết, thường đe dọa đến tính mạng hoặc tử vong có liên quan đến các thuốc này trên bệnh nhân tại châu Âu. Trong nhiều báo cáo ca, bệnh nhân có các yếu tố tiềm tàng làm tăng nguy cơ xuất huyết.

Lời khuyên dành cho cán bộ y tế:

  • Thận trọng khi kê thuốc DOACs cho bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết (ví dụ, người cao tuổi hoặc bệnh nhân suy thận hoặc bệnh nhân nhẹ cân).

  • Cảnh giác với các dấu hiệu và biến chứng chảy máu trong quá trình điều trị, đặc biệt ở những bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết.

  • Lưu ý các dấu hiệu và triệu chứng chảy máu cho bệnh nhân và khuyến khích bệnh nhân đọc tờ thông tin hướng dẫn sử dụng thuốc.

  • Đảm bảo sử dụng liều phù hợp trên bệnh nhân suy thận và hiệu chỉnh liều theo chức năng thận trong suốt quá trình điều trị.

  • Một số chất đảo ngược đặc hiệu của dabigatran, apixaban và rivaroxaban đang sẵn có.

  • Theo dõi tác dụng đảo ngược của andexanet alfa bằng các thông số lâm sàng, không nên dùng xét nghiệm anti-FXa để đánh giá hiệu quả của andexanet alfa do kết quả có thể không đáng tin cậy.

  • Báo cáo biến cố bất lợi nghi ngờ do thuốc DOACs, bao gồm huyết khối và xuất huyết.

Điểm tin cảnh giác dược 24/08/2020

Metformin

Thuốc điều trị đái tháo đường

Cơ quan quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA): Bayshore Pharmaceuticals LLC thông báo tự nguyện thu hồi viên nén giải phóng kéo dài Metformin Hydrochloride USP 500mg và 750mg do phát hiện tạp chất N-nitrosodimethylamine (NDMA)

Bayshore Pharmaceuticals tự nguyện thu hồi một lô gồm 1000 chai viên nén giải phóng kéo dài Metformin hydrochloride USP 500 mg và một lô gồm 100 chai hàm lượng 750 mg trong thời hạn sử dụng do phát hiện tạp chất NDMA vượt ngưỡng cho phép. Sản phẩm được sản xuất bởi Beximco Pharmaceuticals Limited, Dhaka, Bangladesh vào 06/2019, phân phối tại Mỹ bởi Bayshore.

Bayshore được FDA thông báo kết quả kiểm nghiệm lô số 18657 - viên nén giải phóng kéo dài Metformin hydrochloride, USP 750 mg cho thấy hàm lượng NDMA vượt ngưỡng cho phép và được khuyến cáo thu hồi lô này.

Bayshore đồng ý thu hồi và tiến hành kiểm nghiệm thêm mẫu từ 8 lô khác. Trong đó, một lô (số 18657) hàm lượng 750 mg và một lô (số 18641) hàm lượng 500 mg cho kết quả nồng độ NDMA vượt ngưỡng cho phép. Bayshore quyết định thu hồi 2 lô (số 18641 và số 18657). Đến nay, Bayshore và Beximco chưa nhận được bất kỳ báo cáo phản ứng có hại nào liên quan đến sử dụng chế phẩm này.

Điểm tin cảnh giác dược 27/08/2020

Canagiflozin

Thuốc điều trị đái tháo đường, nhóm ức chế SGLT-2

FDA thông báo loại bỏ Cảnh báo đặc biệt nguy cơ cắt cụt chi và bàn chân liên quan đến các thuốc điều trị đái tháo đường chứa canagiflozin (Invokana, Invokamet, Invokamet XR)

Dựa trên kết quả rà soát dữ liệu mới từ 3 thử nghiệm lâm sàng, FDA quyết định loại bỏ Cảnh báo đặc biệt về nguy cơ cắt cụt liên quan đến thuốc điều trị tiểu đường canagliflozin.

Năm 2017, FDA đã yêu cầu bổ sung Cảnh báo đặc biệt dựa vào đánh giá cho thấy nguy cơ cắt cụt chi/bàn chân là biến cố nghiêm trọng ảnh hưởng đến lợi ích khi sử dụng canagliflozin.

Các đánh giá sau đó của FDA dựa trên dữ liệu từ thử nghiệm lâm sàng mới đã chứng minh lợi ích bổ sung của thuốc đối với tim và thận, dẫn tới các chỉ định bổ sung được phê duyệt. Cụ thể, năm 2018 canagiflozin được chấp thuận sử dụng nhằm giảm nguy cơ mắc biến cố lớn liên quan đến tim như cơn đau thắt ngực, đột quỵ, và tử vong ở bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 có tiền sử bệnh tim. Sau đó, vào năm 2019, thuốc tiếp tục được phê duyệt sử dụng để giảm nguy cơ mắc bệnh thận giai đoạn cuối, suy giảm chức năng thận, tử vong liên quan đến tim, và phải nhập viện do suy tim ở một số bệnh nhân tiểu đường type 2 và có bệnh thận do tiểu đường.

Nói chung, các tác động mới được xác định của canagliflozin đối với bệnh lý tim mạch và bệnh lý thận chỉ ra thêm lợi ích đáng kể của thuốc này. Thông tin an toàn từ các thử nghiệm lâm sàng gần đây cũng gợi ý rằng nguy cơ cắt cụt chi hoặc bàn chân liên quan đến thuốc thấp hơn so với ghi nhận trước đó, đặc biệt khi bệnh nhân được giám sát phù hợp. Dựa trên đánh giá các dữ liệu mới, FDA kết luận loại bỏ Cảnh báo đặc biệt.

Nguy cơ cắt cụt chi/bàn chân vẫn được mô tả trong Mục Cảnh báo và thận trọng của Tờ thông tin sản phẩm. Nhân viên y tế và người bệnh cần tiếp tục nhận thức được tầm quan trọng của chăm sóc bàn chân nhằm dự phòng nguy cơ cắt cụt chi/bàn chân và theo dõi biểu hiện đau mới, đau, loét, và nhiễm trùng ở chi/bàn chân.