Điểm tin cảnh giác dược 30/12/2020

Acid tranexamic

Thuốc chống tiêu fibrin

Cơ quan quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA): Cảnh báo nguy cơ xảy ra sai sót khi sử dụng acid tranexamic đường tiêm.

FDA cảnh báo cán bộ y tế nguy cơ vô ý tiêm nhầm acid tranexamic vào vào tủy sống có thể dẫn đến những tổn thương nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng như lên cơn tai biến, loạn nhịp tim, liệt chi dưới, tổn thương thần kinh vĩnh viễn và tử vong. Trong những báo cáo mà FDA nhận được, bệnh nhân được chỉ định gây tê tủy sống bằng các thuốc gây tê như bupivacain nhưng lại bị tiêm nhầm thành acid tranexamic. Acid tranexamic, bupivacain và các thuốc đường tiêm khác sử dụng trong quá trình phẫu thuật có hình thức tương tự nhau nên dễ gây nhầm lẫn cho cán bộ y tế.

Để hạn chế việc nhầm lẫn đường dùng của thuốc, FDA yêu cầu thay đổi nhãn thuốc, tờ hướng dẫn sử dụng và bao bì của các chế phẩm chứa acid tranexamic, đồng thời khuyến cáo:

  • Cán bộ y tế cần thận trọng khi bảo quản thuốc tiêm acid tranexamic, sắp xếp vị trí các lọ thuốc acid tranexamic tách biệt với các loại thuốc khác, quay nhãn thuốc ra ngoài để tránh việc nhận diện thuốc qua màu sắc của nhãn thuốc

  • Dán thêm bảng cảnh báo tại nơi đặt các lọ thuốc tiêm acid tranexamic

  • Luôn kiểm tra nhãn của lọ thuốc trước khi sử dụng

Điểm tin cảnh giác dược 29/12/2020

Metamizole

Thuốc kháng viêm không steroid NSAIDs

Cơ quan quản lý Dược phẩm châu Âu (EMA): Khuyến cáo cập nhật thông tin của các chế phẩm chứa metamizole.

Dựa trên những dữ liệu hiện có về tổn thương gan do thuốc từ các ca, các chùm ca đã được công bố, từ các báo cáo tự nguyện bao gồm một số trường hợp được đánh giá là có khả năng liên quan đến phản ứng xuất hiện khi tái sử dụng thuốc cũng như dựa trên sự hợp lý về cơ chế sinh học, PRAC cho rằng có mối liên quan giữa việc sử dụng metamizole và tổn thương gan do thuốc và kết luận tờ thông tin sản phẩm của các sản phẩm có chứa metamizole cần được sửa đổi và cập nhật nguy cơ này cho phù hợp.

Sau khi xem xét dữ liệu dược động học in vitro/ ex vivo, các báo cáo về tính an toàn của thuốc và tài liệu y văn trên toàn thế giới, PRAC cũng kết luận rằng các bằng chứng tích lũy đủ để chứng minh nguy cơ tương tác dược động học của metamizole với cơ chất của CYP2B6 và CYP3A4 thông qua cảm ứng enzym. Do đó, tương tác với bupropion và cyclosporin hiện được đề cập trong thông tin của các chế phẩm chứa metamizole cần được mở rộng sang các cơ chất của CYP2B6 và CYP3A4 khác với các trường hợp được ghi nhận đầy đủ về giảm hiệu lực điều trị và/hoặc mất hiệu quả khi sử dụng thuốc.

Trên cơ sở các kết luận khoa học đối với metamizole, CMDh cho rằng cân bằng lợi ích và nguy cơ của (các) sản phẩm chứa metamizole vẫn ở hướng tích cực và khuyến cáo các Quốc gia Thành viên liên minh Châu Âu và các cơ sở sở hữu giấy đăng ký lưu hành của các chế phẩm chứa metamizole cần cập nhật những thông tin này.

Điểm tin cảnh giác dược 07/12/2020

Montelukast

Thuốc điều trị hen suyễn và dị ứng

Cơ quan quản lý Y tế Canada (Health Canada): Montelukast và nguy cơ biến cố tâm thần kinh nghiêm trọng.

Các biến cố tâm thần kinh nghiêm trọng đã được ghi nhận trong khi điều trị với montelukast và sau khi ngừng sử dụng thuốc này ở những bệnh nhân có hoặc không có tiền sử rối loạn tâm thần trước đó. Cơ chế gây ra các biến cố này hiện chưa được biết rõ. Các biến cố trên tâm thần kinh đã được ghi nhận bao gồm: kích động, hung hăng, trầm cảm, rối loạn giấc ngủ, ý nghĩ và hành vi tự sát (bao gồm cả tự sát), …

Lợi ích của montelukast có thể không vượt trội hơn nguy cơ ở một số bệnh nhân do nguy cơ gặp các biến cố tâm thần kinh nghiêm trọng, đặc biệt khi các triệu chứng của bệnh có thể ở mức độ nhẹ và được điều trị đầy đủ bằng các liệu pháp thay thế.

Việc sử dụng montelukast nên được dành riêng cho những bệnh nhân viêm mũi dị ứng không đáp ứng đầy đủ hoặc không dung nạp với các liệu pháp thay thế. Ở những bệnh nhân hen suyễn hoặc co thắt phế quản do gắng sức, bác sĩ nên cân nhắc lợi ích và nguy cơ trước khi kê đơn montelukast.

Mặc dù trong nhiều trường hợp, các triệu chứng tâm thần kinh hồi phục sau khi ngừng montelukast, ở một số bệnh nhân, các triệu chứng vẫn tồn tại sau khi ngừng thuốc. Bệnh nhân cần được theo dõi và chăm sóc hỗ trợ đến khi các triệu chứng tâm thần kinh hồi phục.

Cán bộ y tế cần lưu ý tư vấn cho bệnh nhân và/hoặc người chăm sóc bệnh nhân:

  • Cảnh giác với những thay đổi trong hành vi hoặc các triệu chứng tâm thần kinh mới khi sử dụng montelukast;

  • Ngừng montelukast và liên hệ với cán bộ y tế ngay lập tức nếu ghi nhận những thay đổi trong hành vi, hoặc xuất hiện các triệu chứng tâm thần kinh mới, hoặc ý nghĩ và/hoặc hành vi tự sát.

Điểm tin cảnh giác dược 04/12/2020

Ticagrelor

Thuốc chống đông và làm tan huyết khối. Thuốc kháng tiểu cầu.

Health Canada: Ticagrelor và nguy cơ tim mạch

Health Canada đã tiến hành đánh giá tính an toàn của thuốc này được từ các dữ liệu hiện có, các bài báo quốc tế đã công bố có liên quan đến nguy cơ phong bế một phần hoặc hoàn toàn khả năng truyền xung động tim (block nhĩ thất (AV) độ hai và độ ba) ở những bệnh nhân được điều trị bằng ticagrelor.

Health Canada đã xem xét 2 rủi ro tiềm ẩn sau đây khi sử dụng ticagrelor gồm:

  • Làm trầm trọng hơn tình trạng loạn nhịp chậm ở những bệnh nhân có tiền sử loạn nhịp chậm.
  • Block AV độ hai và độ ba.

Đánh giá của Health Canada kết luận rằng có thể có mối liên hệ giữa việc sử dụng ticagrelor và nguy cơ loạn nhịp chậm bao gồm block AV độ hai và độ ba.

Health Canada sẽ làm việc với nhà sản xuất để cập nhật thông tin an toàn của sản phẩm chứa ticagrelor lưu hành ở Canada để cảnh báo về những nguy cơ này.