Điểm tin cảnh giác dược ngày 21/11/2019

Lemtrada (alemtuzumab) - thuốc điều trị đa xơ cứng

EMA khuyến cáo giới hạn sử dụng thuốc điều trị đa xơ cứng Lemtrada (alemtuzumab) Các tác dụng bất lợi bao gồm các rối loạn tim mạch (ảnh hưởng đến tim, mạch máu và đông máu như đột quỵ) và rối loạn liên quan đến miễn dịch.

  • Lemtrada chỉ nên được dùng điều trị đa xơ cứng tái phát nhiều lần nếu bệnh có mức độ hoạt động cao mặc đù đã đáp ứng điều trị với ít nhất một liệu pháp hoặc nếu bệnh tiến triển nặng hơn nhanh chóng.

  • Lemtrada cũng không được sử dụng ở bệnh nhân đã xác định có bệnh tim, mạch hoặc rối loạn đông máu hoặc bệnh nhân có các rối loạn tự miễn khác hơn là bệnh đa xơ cứng.

  • Chỉ nên sử dụng thuốc này ở bệnh viện với phương tiện cấp cứu kịp thời và bác sĩ chuyên khoa có thể xử trí phản ứng có hại.

  • Cập nhật hướng dẫn điều trị cho cán bộ y tế và thông tin dành cho người bệnh với các khuyến cáo để giảm thiểu nguy cơ rối loạn tim mạch nghiên trọng, các phản ứng có thể xảy ra sớm sau khi truyền Lemtrada, và các tình trạng liên quan đến miễn dịch, tình trạng xảy ra sau vài tháng hoặc vài năm kết thúc điều trị.

Điểm tin cảnh giác dược ngày 19/11/2019

Thuốc ức chế men chuyển, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II và các gliptin

Cơ quan quản lý Dược phẩm Pháp cảnh báo cần nghĩ ngay đến thuốc ức chế men chuyển, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II và các gliptin khi xuất hiện phù bradykinin.

Thông tin cho các cán bộ y tế

Phù bradykinin xảy ra do giảm thoái hóa bradykinin. Nguyên nhân có thể do di truyền (liên quan hoặc không đến sự thiếu hụt chất ức chế C1) hoặc từ việc sử dụng thuốc do ức chế các enzym có vai trò gây thoái hóa bradykinin, đặc biệt là các thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II và các gliptin.

Biểu hiện của phù bradykinin thường ở dạng phù nề dưới da, không có ngứa, khởi phát đột ngột, tập trung chủ yếu ở vùng mặt, lưỡi hoặc đường hô hấp trên (tổn thương thanh quản 30% nếu phù ở mặt) ở một bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển hoặc hiếm hơn bằng các sartan. Phù là biểu hiện độc lập và không liên quan đến nổi mề đay hoặc các biểu hiện khác gợi ý đến sốc phản vệ xuất hiện và tiến triển trong vài giờ hoặc vài ngày. Việc chẩn đoán phù bradykinin khi sử dụng thuốc ức chế men chuyển hoặc sartan rất khó thực hiện vì hiện tại không có phương pháp chẩn đoán sinh học nhanh chóng để xác định. Loại phù này có nguy cơ gây ngạt trong trường hợp phù khu trú ở thanh quản.

Sự kết hợp của một chất ức chế men chuyển hoặc sartan với một số loại thuốc làm tăng nồng độ bradykinin, đặc biệt là thuốc ức chế dipeptidyl peptidase IV (nhóm gliptin), làm tăng nguy cơ phát triển phù bradykinin. Nếu bệnh nhân xuất hiện phù bradykinin sau khi được điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển hoặc sartan, cần ngừng thuốc ngay lập tức và chống chỉ định sử dụng lại các thuốc này. Thông tin cho bệnh nhân Nếu bệnh nhân có bất kỳ dấu hiệu lâm sàng nào của phù như sưng mặt, môi lưỡi hoặc cổ họng, khó nuốt hoặc khó thở và/hoặc đau bụng với cường độ khác nhau, biểu hiện này có thể là do việc dùng một số loại thuốc. Trong trường hợp này, bệnh nhân cần tham khảo ý kiến bác sĩ khẩn cấp. Thuốc ức chế men chuyển và thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II được sử dụng trong điều trị huyết áp cao và các gliptin được sử dụng trong điều trị bệnh tiểu đường. Nếu bệnh nhân đã có những triệu chứng kể trên với bất kỳ loại thuốc nào trong số này, hãy trao đổi với bác sĩ điều trị. - Các thuốc ức chế men chuyển: Benazepril, Captopril, Cilazapril, Delapril, Enalapril, Fosinopril, Lisinopril, Perindopril, Tanatril, Trandolapril, Zofenopril

  • Thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (các sartan): Azilsartan, Candesartan, Eprosartan, Irbesartan, Losartan, Olmesartan, Telmisartan, Valsartan

  • Các gliptin: Sitagliptin, Vildagliptin, Linagliptin, Alogliptin, Saxagliptin

Điểm tin cảnh giác dược ngày 17/11/2019

Uloric (febuxostat)

Cơ quan quản lý y tế Canada cảnh báo ULORIC (febuxostat) tăng nguy cơ tử vong do tim mạch

Cán bộ y tế được khuyến cáo

  • Chỉ sử dụng ULORIC ở người lớn mắc bệnh gút không dung nạp hoặc không đáp ứng đầy đủ với allopurinol, hoặc với người điều trị bằng allopurinol không phù hợp (lựa chọn hàng hai).

  • Không khuyến cáo sử dụng ULORIC điều trị cho bệnh nhân thiếu máu cục bộ cơ tim hoặc suy tim sung huyết.

  • Theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của nhồi máu cơ tim, đột quỵ và suy tim ở những bệnh nhân đang dùng ULORIC

  • Chuyên luận thuốc ULORIC tại Canada sẽ được cập nhật để sửa đổi chỉ định và bổ sung thông tin an toàn liên quan đến tăng nguy cơ tử vong do tim mạch.

Điểm tin cảnh giác dược ngày 15/11/2019

Biotin

FDA cập nhật cảnh báo nguy cơ biotin gây nhiễu kết quả xét nghiệm

FDA cập nhật thông tin cảnh báo năm 2017 để nhắc lại cho cộng đồng, nhân viên xét nghiệm và cán bộ y tế nguy cơ biotin, một chất thường có trong thực phẩm bổ sung, có thể gây nhiễu đáng kể kết quả xét nghiệm và dẫn đến kết quả xét nghiệm không đúng.

Biotin trong mẫu dịch từ bệnh nhân có thể làm kết quả cao hơn hoặc thấp hơn giá trị thực tùy thuộc loại xét nghiệm. FDA đặc biệt lo ngại đến kết quả thấp hơn với troponin, một marker sinh học quan trọng trên lâm sàng để hỗ trợ chẩn đoán cơn đau thắt ngực. Kết quả xét nghiệm không đúng sẽ dẫn đến chẩn đoán sai và nguy cơ gây biến chứng nghiêm trọng trên lâm sàng. FDA tiếp tục nhận được báo cáo biến cố bất lợi liên quan đến biotin có trong mẫu xét nghiệm làm kết quả định lượng troponin thấp hơn thực tế.

Khuyến cáo cán bộ y tế

  • Trao đổi với bệnh nhân về tất cả các chế phẩm bổ sung biotin hoặc bổ sung vitamin, gồm có các chế phẩm bổ sung cho tóc, da và móng.

  • Biotin có trong các loại multivitamin, gồm có multivitamin cho phụ nữ trước khi mang thai, chế phẩm bổ sung biotin và thực phẩm bổ sung cho tóc, da và móng ở hàm lượng có thể làm nhiễu kết quả xét nghiệm.

  • Các xét nghiệm chẩn đoán bệnh tim mạch và xét nghiệm hormon, các xét nghiệm sử dụng công nghệ biotin có khả năng bị ảnh hưởng, và làm sai lệch kết quả xét nghiệm nếu biotin có trong mẫu bệnh phẩm.

  • Liên hệ với phòng xét nghiệm thực hiện các xét nghiệm cho bệnh nhân đang dùng chế phẩm chứa biotin.

  • Nếu kết quả xét nghiệm không phù hợp với tình trạng lâm sàng của bệnh nhân, xem xét liệu kết quả sai lệch có thể do biotin gây nhiễu hay không.

  • Báo cáo cho nhà sản xuất xét nghiệm và FDA nếu bệnh nhân gặp biến cố bất lợi liên quan đến kết quả xét nghiệm sai lệch nghi ngờ do biotin.

Điểm tin cảnh giác dược ngày 05/11/2019

Opioid

Cơ quan quản lý dược phẩm Úc (TGA) đưa ra một số biện pháp nhằm giảm tác hại của opioid gồm có:

  • Fentanyl là một trong các opioid mạnh nhất hiện có tại Úc. Do lo ngại về nguy cơ dùng thuốc không hợp lý, chỉ định cho miếng dán fentanyl sẽ được cập nhật để nêu rõ thuốc này chỉ nên được kê đơn để giảm đau trên bệnh nhân ung thư, bệnh nhân chăm sóc giảm nhẹ và một số trường hợp đặc biệt.

  • TGA sẽ tiếp tục truyền thông các thông tin cảnh báo trên đến cả các cán bộ y tế và bệnh nhân qua nhiều phương tiện khác nhau để đảm bảo cán bộ y tế tuân thủ thực thành kê đơn phù hợp nhất và người bệnh được thông tin đầy đủ cách sử dụng thuốc tốt nhất. Bệnh nhân được khuyến khích trả lại thuốc opioid khi không dùng hết cho nhà thuốc để tiêu hủy.