1. Các chất chủ vận dopaminergic trong điều trị bệnh Parkinson

Bệnh Parkinson được đặc trưng bởi quá trình thoái hóa của các neuron thần kinh dopaminergic. Tỉ lệ gặp ảo giác trên những bệnh nhân Parkinson khoảng 30%, thường xuất hiện trong giai đoạn tiến triển của bệnh. Trong số các yếu tố nguy cơ dẫn đến sự xuất hiện ảo giác có nguyên nhân từ việc sử dụng các chất chủ vận dopaminergic. Các alcaloid có nguồn gốc từ cựa lõa mạch (bromocriptin) và các alcaloid khác (piribedil, rotigotin, ropinirol, pramipexol, apomorphin). Đây là tác dụng của nhóm dược lý nhưng tần suất khác nhau phụ thuộc vào từng hoạt chất trong nhóm.

TTT_tai_len.png

2. Thuốc ức chế bơm proton

Gần đây có nhiều thông tin đề cập đến các phản ứng có hại của thuốc ức chế bơm proton (PPI). Các phản ứng có hại của thuốc ức chế bơm proton được chia thành 3 loại chính:

  • Phản ứng có hại ngắn hạn, mức độ nhẹ và ít gặp, như đau đầu, đau bụng, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, buồn nôn, nôn và trong các trường hợp này, bệnh nhân hiếm khi cần ngừng thuốc.

  • Các triệu chứng liên quan tới tăng tiết acid hồi ứng sau khi ngừng thuốc, với các biểu hiện như ợ chua, ợ nóng do ngừng thuốc đột ngột (hội chứng cai thuốc). Phản ứng có hại này thường hiếm gặp.

  • Cuối cùng, một loạt các phản ứng có hại xuất hiện tương đối muộn, có thể nghiêm trọng và gây tàn tật:

  • Nhiễm khuẩn, đặc biệt ở hệ tiêu hóa, ví dụ nhiễm Clostridium difficile, nguyên nhân gây ra viêm đại tràng giả mạc. Nguy cơ nhiễm trùng này là do sự giảm acid dạ dày.

  • Gãy xương, tăng nguy cơ gãy xương hông, đốt sống hoặc cổ tay. Cơ chế cũng liên quan tới tăng pH dạ dày, làm giảm hấp thu calci. Một số trường hợp hiếm gặp xuất hiện đau cơ như viêm đa cơ hay viêm khớp đã được báo cáo. Cơ chế được cho là liên quan đến tính tự miễn.

  • Giảm hấp thu vitamin B12, có khả năng gây thiếu máu thứ phát.

  • Giảm natri và magnesi máu có triệu chứng (co giật, loạn nhịp, nôn mửa…) hoặc không có triệu chứng. Giảm calci và kali máu xảy ra đồng thời. Những rối loạn ion được giải thích bởi sự thay đổi pH dạ dày.

  • Tổn thương thận như viêm thận kẽ và rối loạn miễn dịch khác. Cơ chế rối loạn miễn dịch và bệnh thận liên quan tới rối loạn khác như cơ, gan, huyết học và da.

  • Nguy cơ được biết đến từ lâu là u dạ dày- ruột, được biết trong các nghiên cứu tiền lâm sàng của các thuốc này trên động vật, chưa có phát hiện trên người.

Tóm lại, nguyên nhân chính dẫn đến các phản ứng có hại của thuốc ức chế bơm proton là việc sử dụng sai mục đích và tiêu thụ quá mức. Theo tạp chí Revue Prescrire, khoảng 78 triệu hộp “prazol”đã được kê đơn và chi trả bảo hiểm trong năm 2017. Trong số đó chỉ 10% lượt mua có dưới 28 đơn vị liều, điều đó chỉ ra tình trạng sử dụng kéo dài các thuốc PPI. Dữ liệu khác chỉ ra rằng ở các bệnh viện, hơn một nửa bệnh nhân nhập viện có sử dụng một PPI. Hơn nữa, cần lưu ý rằng đây vẫn luôn là thuốc chỉ được sử dụng khi được kê đơn.

3. Panasilver

Cơ quan Quản lý Y tế Canada cảnh báo người dân về sản phẩm không được cấp phép Panasilver được phân phối bởi công ty Activation Products Canada Inc. tại Cobourg, Ontario có thể gây hại nghiệm trọng cho sức khỏe người sử dụng.

Panasilver có chứa bạc keo (colloidal siler). Việc sử dụng các sản phẩm có chứa bạc keo có thể dẫn đến tình trạng tích tụ bạc trong cơ thể, gây ra bệnh nhiễm độc muối bạc toàn thân. Nhiễm độc muối bạc toàn thân có thể dẫn đến biến đổi màu da, mắt, móng tay sang màu xám vĩnh viễn. Nguy cơ này đặc biệt cao ở đối tượng trẻ em và phụ nữ mang thai. Bạc keo (colloidal silver) có thể đi qua nhau thai và có thể gây nhiều tác động xấu đến thai nhi. Mặc dù thuốc này được chỉ định với liều thấp ở trẻ em, nhưng trẻ em lại dễ bị tác động bới các nguy cơ có hại hơn người lớn.

Panasilver được chứa nhãn mang hướng dẫn “ sử dụng hàng ngày để hỗ trợ hệ miễn dịch” ở ngưới lớn và trẻ em. Sản phẩm này được bày bán trên Internet và ở các cửa hàng bán lẻ. Theo yêu cầu của Cơ quan Quản lý Y tế Canada, công ty Activation Products Canada Inc. phải dừng vệc lưu hành và tiến hành thu hồi sản phấm này.

4. Chế phẩm chứa Irbesartan

MHRA tiếp tục thu hồi 3 lô chế phẩm viên nén chứa Irbesartan 150mg và 300mg hiện đang được công ty Macleods Pharma UK đưa vào lưu thông trên thị trường do nghi ngờ nhiễm tạp chất N-nitrosodiethylamine (NDEA). Thông tin chi tiết về số lô của các chế phẩm này như sau:

TTT_tai_len.png

Hiện tại chưa có bằng chứng việc nhiễm tạp chất có thể gây hại cho bệnh nhân và không phải tất cả các biệt dược chứa ibersartan đều bị ảnh hưởng bởi tạp chất. Bệnh nhân vẫn nên tiếp tục sử dụng đơn thuốc của mình hoặc tư vấn bác sỹ hoặc dược sỹ nếu có bất kỳ băn khoăn nào.

5. Cập nhật thông tin HDSD đối với thuốc chứa phospholipid đậu nành

Chỉ định: Cải thiện các triệu chứng bệnh lý gan như chán ăn, đau hạ sườn phải, tổn thương gan do nhiễm độc và viêm gan.

Chống chỉ định: Quá mẫn với protein đậu nành, đậu lạc hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Liều dùng và cách dùng:

  • Người lớn: 1800 mg/ngày chia 2-3 lần.

  • Nên uống thuốc cùng bữa ăn.

  • Không nên sử dụng thuốc này cho trẻ em dưới 18 tuổi do chưa được nghiên cứu đầy đủ Trong nội viện có thuốc Essentiale Fort 300mg chứa phospholipid đậu nành.