1. Dolutegravir (Tivicay, Triumeq, Juluca)

Tăng nguy cơ dị tật ống thần kinh, không kê đơn cho phụ nữ dự định mang thai, loại trừ khả năng phụ nữ có thai trước khi bắt đầu dùng thuốc và khuyến cáo sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả.

Dolutegravir là chất ức chế integrase được chỉ định kết hợp với các thuốc kháng virus khác để điều trị HIV ở người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em trên 6 tuổi. Một cuộc rà soát lại của EU bắt đầu theo dõi các kết quả sơ bộ từ một nghiên cứu quan sát cho thấy tăng nguy cơ dị tật ống thần kinh ở trẻ sinh ra từ những phụ nữ đã dùng dolutegravir tại thời điểm thụ thai.

Khuyến cáo cán bộ y tế:

  • Không kê đơn dolutegravir cho phụ nữ dự định mang thai
  • Loại trừ phụ nữ mang thai bằng xét nghiệm thử thai trước khi bắt đầu điều trị bằng dolutegravir - Tư vấn cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị bằng dolutegravir
  • Nếu phụ nữ được xác định có thai 3 tháng đầu trong khi đang dùng dolutegravir, chuyển sang điều trị thay thế trừ khi không có liệu pháp thay thế phù hợp
  • Tư vấn cho tất cả bệnh nhân nữ dùng dolutegravir điều trị HIV không ngừng thuốc mà không hỏi ý kiến bác sĩ
  • Báo cáo tất cả phản ứng có hại nghi ngờ liên quan đến Dolutegravir

2. Denosumab (Xgeva)

  • Denosumab 120 mg (Xgeva) được chỉ định để điều trị khối u xương tế bào khổng lồ cho người lớn và thanh thiếu niên trưởng thành khi không thể cắt bỏ hoặc phẫu thuật cắt bỏ có khả năng dẫn đến tình trạng bệnh nặng hơn.

  • Denosumab 60 mg (Prolia) được chỉ định để điều trị loãng xương và mất xương.

  • Các triệu chứng của tăng canxi máu bao gồm khát nước, mệt mỏi, buồn ngủ, lú lẫn, mất tập trung, trầm cảm, buồn nôn, nôn, táo bón và đau cơ và/hoặc đau xương.

Khuyến cáo cán bộ y tế

  • Theo dõi các bệnh nhân các dấu hiệu và triệu chứng tăng canxi máu sau khi dừng thuốc, xem xét đánh giá định kỳ canxi huyết thanh, và đánh giá lại nhu cầu bổ sung vitamin D và canxi của bệnh nhân

  • Khuyến cáo bệnh nhân báo cáo các triệu chứng tăng canxi máu

  • Denosumab không được khuyến cáo dùng cho bệnh nhân có hệ xương đang phát triển

  • Báo cáo tất cả phản ứng có hại nghi ngờ liên quan đến Denosumab

3. Mycophenolat

ANSM đã cập nhật khuyến cáo sử dụng biện pháp tránh thai trên bệnh nhân sử dụng mycophenolat như sau:

Trên nam giới:

Các dữ liệu lâm sàng không cho thấy nguy cơ dị tật thai nhi và sẩy thai tự nhiên khi người cha sử dụng mycophenolat. Tuy nhiên, nguy cơ độc tính trên di truyền vẫn chưa được loại bỏ. Bệnh nhân nam sử dụng mycophenolat cần được cảnh báo nguy cơ này, và cần sử dụng một biện pháp tránh thai có hiệu quả trong khi điều trị và trong vòng 90 ngày sau khi ngừng thuốc, trên bệnh nhân hoặc bạn tình nữ (không cần thực hiện trên cả 2 người).

Trên phụ nữ có khả năng mang thai:

  • Chống chỉ định mycophenolat trên phụ nữ trong tuổi sinh sản và không sử dụng một biện pháp tránh thai có hiệu quả nào và trên phụ nữ mang thai.

  • Trên phụ nữ còn khả năng mang thai, cần sử dụng tối thiểu một biện pháp tránh thai từ khi khởi đầu điều trị, trong quá trình điều trị và duy trì 6 tháng sau khi ngừng thuốc. Khuyến cáo sử dụng hai biện pháp tránh thai, nhưng không bắt buộc.

4. Thuốc đối quang từ chứa gadolinium

Nguy cơ lắng đọng trong não và các phản ứng có hại trên thần kinh trung ương tiềm tàng liên quan đến sử dụng thuốc đối quang từ chứa gadolinium (GBCAs): Dotarem (gadoterate meglumine), Gadovist (gadobutrol), Magnevist (gadopentetate dimeglumine), MultiHance (gadobenate dimeglumine), Omniscan (gadodiamide), Optimark (gadoversetamide), Primovist (gadoxetate disodium) and ProHance (gadoteridol). Nguy cơ này được coi là có khả năng cao hơn ở trẻ em, phụ nữ mang thai và người dùng nhiều liều thuốc.

5. Isoniazid

Nguy cơ viêm tụy liên quan đến sử dụng isoniazid. Health Canada kết luận rằng nguy cơ viêm tụy tiềm tàng hiếm gặp khi sử dụng isoniazid.

6. Pradaxa (dabigatran etexilate)

Nguy cơ tổn thương gan liên quan đến Pradaza. Health Canada kết luận rằng có thể có mối liên quan giữa thuốc và phản ứng có hại.

7. Proscar and Propecia (finasteride)

Các trường hợp rối loạn liên quan đến cơ hiếm gặp, như tiêu cơ vân, bệnh cơ, đau cơ, nhược cơ và tăng creaine kinase đã được báo cáo ở bệnh nhân được điều trị bằng finasteride. Trong một số trường hợp, các rối loạn trên có thể được đảo ngược khi ngừng sử dụng phác đồ chứa finasteride.