DIỄN GIẢI
Tăng Natri máu dẫn đến tăng áp lực thẩm thấu => nước dịch chuyển ra khỏi tế bào não => tổn thương tế bào não. Tăng Natri máu khi Natri máu: > 145 mEq/L. Điều chỉnh quá mức có thể khiến nước di chuyển nhanh vào bên trong tế bào, dẫn tới phù não và tụt não gây tử vong. Vì vậy, thông thường tốc độ điều chỉnh không được quá nhanh, giảm Natri máu không vượt quá 0.5 mEq/L mỗi giờ, trừ khi bệnh nhân có biểu hiện triệu chứng cấp tính của tăng Natri máu hoặc rối loạn khởi phát cấp tính (< 2 ngày), trong trường hợp này có thể điều chỉnh giảm 1 -2 mEq/L mỗi giờ cho đến khi triệu chứng cải thiện. Xem thêm: Tăng Natri máu
Triệu chứng nặng |
Rối loạn tri giác |
Bức rức |
Yếu cơ |
Dấu hiệu thần kinh khu trú |
Co giật |
Hôn mê |
Tổng lượng tiếp diễn |
Mất/bù nước tiếp diễn (ml/giờ) = (tổng lượng mất trung bình mL/giờ) - (tổng lượng bù trung bình mL/giờ) |
Tổng lượng mất trung bình ml/giờ bao gồm: mất qua tiêu chảy, nôn ói, tiểu tiện(khoảng 50ml/giờ), dẫn lưu, mồ hôi.. được tính toán trung bình mất mỗi giờ (mL/giờ) để xác định lượng cần bù thêm. |
Tổng lượng bù (đưa vào) trung bình ml/giờ bao gồm: bù bằng đường uống, truyền dịch khác (kháng sinh, đạm, ..),.. được tính toán trung bình mỗi giờ (mL/giờ) để giảm bớt đi lượng cần bù theo công thức. |
Nếu lượng đưa vào nhiều hơn lượng mất đi, có thể tổng giá trị mang giá trị âm, hãy nhập giá trị âm như thực tế kết quả. vd: -100 |
Các giá trị này cũng có thể ước tính bằng cách tính lượng dịch mất đi hoặc nhập vào trong 1 ngày rồi chia cho 24 giờ để tính tốc độ trung bình trong 1 giờ (mL/giờ) |
Lựa chọn dịch truyền thích hợp
Xét nghiệm Hematocrit (Hct) máu, Protein máu kết hợp với đặc điểm lâm sàng để xác định tình trạng thể tích:
- Giảm thể tích: Hct tăng, Protein máu tăng, sụt cân, da niêm mạc khô, tĩnh mạch cổ xẹp, áp lực tĩnh mạch trung tâm(CVP) giảm, nhịp tim nhanh, cIVC ≥ 50%, dIVC ≥ 15-18%,… -> nên lựa chọn dịch NaCl 0,9% để khôi hục lượng nước thiếu hụt.
- Tăng thể tích: Hct giảm, Protein máu giảm, tăng cân, không có dấu hiệu thiếu dịch ngoại bào, phù ngoại vi, tĩnh mạch cổ nổi, áp lực tĩnh mạch trung tâm(CVP) tăng, , cIVC ≤ 50%, dIVC ≤ 15-18%,... -> Nên sử dụng Glucose 5% để làm giảm áp lực thẩm thấu máu. Lợi tiểu quai có thể tăng đào thải natri qua thận. Trong trường hợp tăng natri máu nặng và suy thận nặng nên chỉ định lọc máu ngắt quãng để điều chỉnh natri máu. Đái tháo nhạt trung ương bù dung dịch truyền có natri kết hợp với desmopressin acetate (minirin).
- Đẳng thể tích: Hct, Protein máu bình thường, không có biểu hiện như trên -> Nên dùng NaCl 0,45%. Nếu mức lọc cầu thận giảm có thể dùng lợi tiểu để tăng bài tiết natri qua nước tiểu.
CÔNG THỨC
Tốc độ truyền dịch (mL/giờ) = 1000 * Tốc độ thay đổi Natri máu (mEq/L/giờ)/ ∆ [Na+].
Thay đổi nồng độ Natri máu khi truyền cho bệnh nhân 1 lít dịch có thể được ước tính bằng phương trình Adrogue-Madias:
∆ [Na+] = [Na+(dịch truyền) + K+ (dịch truyền) - Na+ (máu)]/[Tổng lượng nước cơ thể ước tính +1]
Nồng độ Natri và Kali dịch truyền theo loại dịch truyền:
- NaCl 0,9 % có Na+: 154 mEq/L
- NaCl 0,45% có Na+: 77 mEq/L
- Ringer lactate có Na+: 131 mEq/L, K+: 5 mEq/L
- RingerFundin có Na+: 145 mEq/L, K+: 4 mEq/L
- Glucose 5% có Na+: 0 mEq/L
Tổng lượng nước cơ thể ước tính = K * Cân nặng (kg).
- K là hệ số phụ thuộc vào giới tính và độ tuổi.
Hệ số K |
Tuổi |
Nam |
Nữ |
Trẻ em < 16 tuổi |
0.6 |
0.6 |
Người lớn 16 - 60 |
0.6 |
0.5 |
Người già > 60 |
0.5 |
0.45 |
Tốc độ dịch truyền cần bù = Tốc độ để thay đổi Na+ máu (mL/giờ) + Mất/ bù nước tiếp diễn (mL/giờ) = Tốc độ để thay đổi Na+ máu (mL/giờ) + Tốc độ đang mất tiếp diễn (mL/giờ) - Tốc độ nước đang bù khác (mL/giờ).
Ví dụ: Natri máu 170 (mEq/L); Cân nặng: 60 (kg); Bệnh nhân nam >60 tuổi; Loại dịch truyền NaCl 0,45%.
∆ [Na+] = [(77 + 0) – 170]/[(60*0,5)+1] ≈ 3.
Tốc độ truyền dịch:
- Với mục tiêu cần hạ = 2 (mEq/L/giờ) à (1000 * (2/3))+ 100 ≈ 766 (mL/giờ).
- Với mục tiêu cần hạ = 1 (mEq/L/giờ) à (1000 * (1/3))+ 100 ≈ 433 (mL/giờ).
- Với mục tiêu cần hạ = 0.5 (mEq/L/giờ) à (1000 * (0,5/3))+ 100 ≈ 266 (mL/giờ).